Chuyển đến nội dung chính

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Cây Kim Vàng

Còn có tên là Gai kim vàng, Trâm vàng.

Tên khoa học Barleria lupulina Lindl.

Thuộc họ Ô Rô Acanthaceae.
Hoa Cây Kim Vàng - Barleria lupulina - Nguyên liệu làm thuốc Đắp vết thương Rắn Rết cắn

A. Mô tả cây

Cây nhỏ mọc đứng. Nhánh vuông, không lông lá. Lá nguyên không lông, lá kèm biến thành gai thẳng nhọn. Cụm hoa bông ở ngọn, các lá bắc kết hợp cao 2cm. Cánh hoa mềm, màu vàng nhạt. Mỗi bông thường có 18-20 hoa nhưng thường không nở hoa một lúc. Mỗi ngày chỉ nở hai hoa. Sau 7 ngày mới nở hết một bông hoa. Quả nang có hạt dẹt, hạt được bao bọc bởi một vỏ cứng. Khi quả chín khô, nổ tách bắn hạt ra xa (Hình dưới).
Hình vẽ Cây Kim Vàng - Barleria lupulina - Nguyên liệu làm thuốc Đắp vết thương Rắn Rết cắn

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây kim vàng mọc hoang dại ở các tỉnh phía Nam nước ta, được nhiều nhà trồng làm cảnh hoặc trong chậu, hoặc thành hàng rào vì có gai nhọn, có người tỉa cây thành hình cầu, có nhiều hoa đẹp hơn. Gần đây nhiều người đã trồng để lấy lá dùng chữa rắn độc cắn. Thường chỉ thu hoạch lấy lá tươi dùng ngay. Chưa thấy mấy người dùng lá khô.

Còn mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Miến Điện, Inđônêxia.

C. Thành phần hoá học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Nếm hoa có vị ngọt, lá có vị đắng.
Cây Kim Vàng - Barleria lupulina - Nguyên liệu làm thuốc Đắp vết thương Rắn Rết cắn

D. Công dụng và liều dùng

Công dụng phổ biến nhất của cây kim vàng là dùng chữa vết rắn độc cắn: Hái một nắm lá tươi (ưóc 20-35g) giã nát vắt, lấy nước cốt cho nạn nhân uống sống, bã dùng đắp lên nơi rắn cắn. Cứ 30 phút cho uống một lần. Có người phối hợp lá kim vàng với phèn chua như sau: Trước hết hút nọc rắn bằng cách dùng một ống nhựa, hay ống trúc đặt vào vết rắn cắn rồi dùng miệng hút. Hút một vài lần để lấy tối đa nọc độc. Sau đó dùng 30g lá kim vàng tươi, thêm 5g phèn chua, cùng giã. Thêm ít nước vào. vắt lấy nước cho uống. Nếu nạn nhân răng cắn chặt thì cậy miệng cho uống thuốc. Bã lá và phèn chua thì đắp lên vết rắn cắn.

Ngoài công dụng chữa rắn cắn, nước giã ép tươi còn đựơc dùng chữa chân nứt, nẻ. Còn dùng chữa ho sốt đối với trẻ em.

Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.