Tên khoa học Aglaia duperreana Pierre.
Thuộc họ Xoan Meliaceae.
A. Mô tả cây
Cây nhỡ, để bình thường có thể cao 4-7m. Lá kép lông chim lẻ, có 2-3 đôi lá chét nhỏ hình trứng ngược, đầu tù, cuống lá có cánh. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, hình cầu nhỏ, cuống dài mảnh. Hoa nhỏ màu vàng, rất thơm, lưỡng tính hay đực do nhụy tiêu giảm đi. Quả hạch màu đỏ. Hạt có áo hạt (Hình dưới).
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây được trồng khắp nơi làm cảnh và lấy hoa để ướp chè.
Hoa hái vào lúc đã chín vàng nhạt và thơm. Phơi hay sấy khô để dành.
Lá hái dùng tươi. Có thể hái quanh năm.
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Ngoài công dụng dùng ướp chè cho thơm, hoa và lá ngâu dùng chữa sốt, vàng da, hen suyễn. Mỗi ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc.
Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ. Không kể liều lượng.
Chú thích:
Ngoài cây ngâu nói trên người ta còn dùng cả hoa và lá cây ngâu dại - Aglaia odorata Lour, var. chaudocensis (Pierre) Pell, hay Aglaia chaudocensis Pierre.
Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Nhận xét
Đăng nhận xét