Chuyển đến nội dung chính

VỊ THUỐC NGỒN GỐC KHOÁNG VẬT - Hàn The

Còn gọi là bồng sa, bàng sa, bồn sa, nguyệt thạch.

Tên khoa học Borax.
HÀN THE - Borax - Nguyên liệu làm Thuốc nguồn gốc khoáng vật


A. Tính chất

Hàn the hay bàng sa (borax) là tinh thể màu trắng, hay bột màu trắng vị hơi nồng, không có mùi. Để ngoài trời mất nước dần và thành bột màu trắng; nếu đun nóng thì chảy ở 107°C, sau đó phồng lên mất dần nước để cho chất bàn the nung.

Hàn the tan ít trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng, không tan trong cồn 90°, tan nhiều trong glyxerin.

B. Thành phần hóa học

Hàn the là natri borat hay tetraborat natri B1O7Na.10H2O.

C. Hình thức sử dụng

Hàn the có thể dùng sống; tán nhỏ hoặc cho vào nồi hay chảo sao cho sủi bọt, lấy ra để nguội.

D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ hàn the có vị ngọt, mặn và tính mát, có tác dụng chữa sốt, tiêu viêm, giải độc. Dùng trong những bệnh viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, răng lợi sinh loét, miệng và mắt đau.

Ngày uống 2 đến 4g. Dùng ngoài không có liều lượng.

Ngoài công dụng làm thuốc, trong nhân dân còn hay thêm vào thực phẩm như bánh mứt, giò chả một chút hàn the để bột mỳ, bột gạo thêm tính dai, giòn. Vì hàn the có tính sát trùng, khi thêm vào thực phẩm, sẽ chống lại và không cho vì sinh vật hủy hoại thực phẩm, giữ được tính dai giòn như lúc còn tươi.

Nhưng gân đây, thử nghệm độc tính cấp trên súc vật cho thấy chó mèo dùng hàn the bị tổn thương gan, chậm lớn và có thể tử vong nếu dùng liều cao. Cho súc vật ăn hàn the liều thấp nhưng dài ngày, Gounelle và Boudène nhận thấy súc vật bị teo dịch hoàn, dẫn tới liệt dương, tổn thương gan, thận,... Khi ăn vào, hàn the tích lũy ở lớp mỡ dưới da, ở gan và cả ở não nữa. Chỉ cần 3-5g hàn the cho một người lớn đã thấy khó chịu toàn thân, ăn mất ngon, lâu ngày suy gan dẫn đến suy nhược cơ thể. Do đó Tổ chức y tế thế giới năm 1983 đã cấm dùng hàn the và axit boric trong thực phẩm với bất kỳ liều lượng nào.

Dùng hàn the làm thuốc, cũng chỉ giới hạn trong việc dùng ngoài.

Đơn thuốc có hàn the

Chữa viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, cổ họng sưng đau.

Hàn the, ô mai, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, nặn thành viên bằng củ súng (hay bằng hạt ngô). Mỗi lần thì ngậm 10 viên vào trong miệng cho tan dần chữa viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, cô họng sưng đau (kinh nghiệm nhân dân).

Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.