Dền gai hay rau Dền gai (Amaranthus spinosus L.) thuộc họ Rau Dền (Amaranthaceae).
Mô tả: Cây thảo hằng năm, cao 0,30 - 0,70m, phân cành nhiều, không lông. Lá mọc so le, hình thuôn dài, cuống dài có cánh, ở gốc có 2 gai 3 - 15mm, mặt trên phiến lá màu xanh dợt, Cũng có loại không có gai (varai-nermis Schinz). Hoa mọc thành xim và sắp xếp sít nhau ở nách lá thành những bông dài, các lá bắc như gai 7 - 8mm. Quả lá một túi hình trứng nhọn một đầu. Hạt đen, óng ánh.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc dài ở các bãi đất hoang, ven đường quanh nhà. Có thể thu hái quanh năm, dùng toàn cây, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, có thể đốt thành tro dùng dần.
Hoạt chất và tác dụng: Cây chứa một tỷ lệ cao nitrat kali. Do có nhiều kali nên toàn cây nhất là rễ có tính lợi tiểu. Thường dùng trị phù thũng, bệnh về thận, bệnh lậu và làm thuốc điều kinh. Phần cây trên mặt đất thường dùng làm thuốc dịu, để trị bỏng, đắp các viêm sưng mụn nhọt. Lá có tính long đờm và được dùng trị ho và các bệnh về đường hô hấp. Hạt có thể dùng như hạt cây Mào gà đắp để băng bó chỗ gãy, trật đả ứ huyết. Dân gian còn dùng hạt và rễ trị bệnh đau tim.
Cách dùng: Lá và ngọn non dùng luộc ăn như các loại rau Dền. Có thể dùng cành, lá, rễ hay toàn cây nấu nước uống mỗi ngày 10 - 15g. Hoặc dùng tro uống với nước chín hay nước trà, mỗi lần 8-12g để trị trật đả ứ huyết, Để trị bệnh lậu người ta dùng 5 - 6 rễ non nhai như nhai trầu trong một ngày liên tục trong vòng một tuần lễ thì đỡ.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Nhận xét
Đăng nhận xét