Còn gọi là Muồng hôi, Muồng lạc, Đậu ma, Quyết minh (Cassia tora L.) thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao 0,5 - 1m. Lá mọc so le, kép lông chim chẵn, mang 2 - 4 đôi lá chét hình trứng ngược. Hoa màu vàng mọc ở kẽ lá, thường xếp 1 - 3 cái không đều nhau. Quả đậu dài và hẹp, chứa nhiều hạt mầu nâu nhạt, trông tựa như viên đá lửa.
Bộ phận dùng: Hạt và lá tươi.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở bờ ruộng, bãi cỏ ven đường, gặp ở hầu khắp các tỉnh vùng đồng bằng. Có thể trồng bằng hạt. Thu hái quả vào cuối mùa thu, phơi khô, đập lấy hạt. Còn lá thì dùng tươi, thu hái quanh năm.
Hoạt chất và tác dụng: Trong hạt có các anthraquinon, chrysophanol, physcion, emodinarhein và một số glycozit: Aloe emodin monoglycozit, physicion diglycozit, chrysophanol diglycozit, obtusin, aurantioobtusin, chrysoobtusin. Còn có chất nhầy, chất protit, chất béo và flavonoit kaempferol, các chất không phải anthrquinon, rubrofumarin, nor-rubrofumarin, rubrofuimarin 6-gientibiosit, toralacton.
Khi rang lên, antraglycozit bay đi, chất béo và protit cho một mùi thơm như cà phê rang. Antraglycozit có tác dụng tăng sự co bóp của ruột làm cho sự tiêu hóa được tăng cường, đại tiện cũng dễ, phân mềm mà lỏng, không gây đau bụng. Còn có tác dụng diệt khuẩn, dùng trị bệnh ngoài da.
Theo Y học cổ truyền, hạt (Quyết minh tử) có vị mặn, tính bình, có tác dụng thanh can hỏa, trừ phong nhiệt, ích thận, dùng chữa can nhiệt sinh nhức đầu, đau mắt, mờ mắt.
Cách dùng: Hạt sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm, lấy ra để nguội. Ngày dùng 5 - 10g, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Lá tươi giã nát lấy nước uống bã đắp trị côn trùng đốt, rắn độc cắn, mụn nhọt và dùng nước bôi trị hắc lào.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: Nhuận Tràng và Tẩy - Thảo Quyết Minh
Nhận xét
Đăng nhận xét