Còn gọi là Mã xỉ hiện (Portulaca oleracea L.) thuộc họ rau Sam (Portulacaceae).
Mô tả: Cây thảo, mọc bò, thân mập, màu đỏ tím nhạt. Lá dày, bóng, hình bầu dục, không cuống giống hình răng con ngựa nên có tên như trên. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành và ngọn thân. Quả nang, hình cầu, mở bằng một nắp (Quả hộp) chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở những nơi ẩm mát khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Thu hái vào mùa hạ, mùa thu. Thường dùng tươi.
Hoạt chất và tác dụng: Trong cây có glucozit, saponin, chất nhựa, axit hữu cơ, các muối kali, các vitamin A, B, B2, C, PP và men ureaza... Tác dụng làm co mạch, ức chế vi trùng lỵ, thương hàn, vi trùng gây bệnh ngoài da và bệnh ho lao.
Theo Y học cổ truyền, cây có vị chua, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tán huyết, sát trùng, hoạt trường. Thường được dùng chữa huyết nhiệt, đái ra máu, ho ra máu, ung nhọt, lở ngứa, đại tiện táo bón, kiết lỵ ra máu, ho gà, đơn độc. Còn dùng trị giun kim, giun đũa.
Cách dùng: Cả cây sắc uống trị lỵ trực trùng. Dùng riêng hoặc phối hợp với cỏ Sữa lá nhỏ. Nếu đi cầu ra máu thì thêm cỏ Mực và rau Má (tỷ lệ 1/5). Cũng dùng chữa ho, ho lâu ngày. Nước sắc cây dùng uống trong, lá giã đấp chữa mụn nhọt, sưng đau, chữa trĩ và đỉnh râu (phối hợp với lá cỏ Xước). Lá giã nát, thêm nước, uống vào buổi sáng để tẩy giun. Liều dùng hàng ngày 50-100g, dùng ngoài không kể liều lượng.
Có người còn dùng rau Sam nấu với thịt lươn làm thuốc trị các bệnh ngoài da, tê thấp, gầy còm, đau xương, thiếu máu, khô da, đau lưng, sốt rét kinh niên, khát nước, đau bụng lâu năm...
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: CHỮA LỴ TRỰC TRÙNG - Rau Sam
Nhận xét
Đăng nhận xét