Còn gọi là Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám (Wedelia Calenduiacea) thuộc họ Cúc (Compositae).
Mô tả: Cây thảo, sống dai, mọc bò, cao tới 40cm. Thân màu xanh, có lông trắng. Lá mọc đối, hình bầu dục, có răng cưa to và nông, có lông thô ở cả 9 mặt, lá có 1 gân chính và 2 gân phụ xuất phát gần như từ 1 điểm ở phía cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá khi vò có mùi thơm như trám. Hoa màu vàng tươi, xếp thành hình đầu ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Quả bế nhỏ, không có lông.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Nơi sống và thu hái: Cây thường được trồng làm thuốc. Trồng nơi đất. tốt, hơi ẩm. Chọn những đoạn thân có rễ sẵn, vùi 2 - 3cm xuống đất. Sau một tháng có thể thu hoạch, cắt lấy cây sát đất, tưới nước, bón phân, thì sau 1⁄2 tháng lại thu hoạch được nữa. Thu hoạch cây gần như quanh năm, lúc cây đang ra hoa, dùng tươi hay phơi khô.
Hoạt chất và tác dụng: Đã chiết được từ lá một chất lacton gọi là wede lolacton. Nó vừa là một flavonoit, vừa là một cumarin. Ngoài ra còn có tinh dầu và muối vô cơ. Hoạt chất chính chưa xác định rõ.
Theo Y học cổ truyền, cây có vị hơi đắng, hơi mặn, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống. Thường dùng chữa định độc, mụn nhọt, ghẻ lở, rôm sẩy, sưng vú, sưng tấy ngoài ra sốt phát ban, sốt ho.
Cách dùng: Nấu nước tắm trị rôm sảy, hoặc uống phòng chạy sởi, chữa báng, sốt rét. Dùng cành lá tươi, vò lấy nước, lọc sạch để uống hoặc giã đắp tươi lấy nước uống, bã đắp chữa viêm tấy ngoài da, viêm tấy ở khớp xương, ở răng, vú, bắp chuối, sưng khớp nhiễm trùng, lở loét, mụn nhọt, chốc đầu, đau mắt. Ngày dùng 20-40g tươi. Có thể dùng cây khô sắc uống với liều lượng ít hơn. Thường phối hợp với các vị thuốc khác như Kim ngân, Bồ công anh, Ké đầu ngựa.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Sài Đất
Nhận xét
Đăng nhận xét