Còn gọi là Ưu đàm thụ (Ficus racemosg L.) thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Mô tả: Cây cao tới 15 - 20m. Lá hình mũi giáo hoặc bầu dục, mọc so le, thường bị sâu ký sinh, tạo thành mụn nhỏ. Cụm hoa trên đế hoa lõm, phát triển thành túi kín bao lấy hoa ở bên trong, các cụm hoa này xếp thánh chùm ở thân và cành. Quả (thực chất là đế hoa bao lấy quả thật ở bên trong) khi chín màu đỏ. Mùa hoa quả: thắng 6 - 11.
Bộ phận dùng: Nhựa, lá và vỏ cây.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều tỉnh vùng đồng bằng, có thể thu hái nhựa, lá và vỏ cây quanh năm. Nhựa chích từ thân cây tươi. Lá dùng tươi hay phơi khô, hoặc đốt tồn tính, tán bột, chọn những lá có mụn càng tốt. Đẽo vỏ cây, cạo lớp vỏ ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Hoạt chất và tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu hoạt chất.
Theo Y học cổ truyền, Sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tiêu bổ, thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thũng, tiêu viêm, sát trùng, bổ máu. Vỏ cây được dùng làm thuốc bổ chung trị thiếu máu, trị phong thấp, sốt rét, đàn bà đẻ ít sữa. Mủ dùng trị các chứng sang độc, chốc lở, còn dùng trị bỏng.
Cách dùng: Lá và vỏ cây dùng sắc uống riêng hay phối hợp với lõi cây Thông Thảo, quả Đu đủ non, chân giò heo chữa phụ nữ đẻ ít sữa. Nhựa Sung dùng ngoài bôi chữa mụn nhọt, chốc lở, sưng vú, bắp chuối (có thể trộn thêm ít vôi bột). Phết nhựa lên giấy rồi dán 8 bên thái dương chữa nhức đầu. Nhựa Sung hòa với lòng trắng trứng gà phết lên giấy bản rồi dán chữa bỏng. Liều dùng hàng ngày 10 - 20g cành lá. Nhựa dùng không kể liều lượng.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Cây Sung
Nhận xét
Đăng nhận xét