Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HOÀNG ĐẢN (VÀNG DA)

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HOÀNG ĐẢN (VÀNG DA)

CHỮA HOÀNG ĐẢN
(Vàng da)
46 Bài thuốc

Nguyên nhân

Bệnh là do khí nhiệt nung nấu ở vị phủ và đởm phủ, bệnh nhân không ra mồ hôi, tiểu tiện không thông, nên uất tà không bài tiết được mà biến ra màu vàng bóng nhoáng.

Đại khái, tức là bệnh vàng da, vì tỳ phạm thấp nhiệt, mà tỳ thuộc thổ, sắc vàng nên phát bệnh thì khắp mình đều vàng, tay chân mỏi rũ, giống như nước như lửa, không gươm không giáo mà hay giết người. Bởi vì tỳ vị là mẹ của mọi tạng phủ khác, mẹ đã ốm thì con làm sao yên được.

Người bị bệnh hoàng đản, mắt mặt và toàn thân đều một màu vàng, có đặc điểm là nước tiểu vàng dính lên quần trắng giặt tẩy không đi.

Phân loại

Hoàng đản có 8 loại khác nhau: Dương hoàng đản, Âm hoàng đản, Tửu đản, Cốc đản, Nữ lao đản, Hắc đản, Ứ huyết hoàng đản, Hoàng đản.

* Âm hoàng đản: Khí hàn thấp ngưng trệ ở tỳ tạng, tà khí không có lối thoát phải tràn ra các cơ phu mà biến ra màu vàng tối như màu ám khói.

* Dương hoàng đản: Toàn thân đều vàng, màu vàng bóng nhoáng đại tiện bí kết, phân đen, tiểu tiện ít mà đỏ, không ra mồ hôi, mình nóng miệng khát, ăn chóng đói, tâm nhiệt, bụng hơi đầy muốn nôn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền sác.

* Tửu đản: Do vị uất nhiều khí thấp nhiệt, cơ thể đã yếu lại hay uống rượu quá độ, có khi uống rượu xong ra gió khiến cho tửu thấp quấn quít lại không tiết giải ra ngoài.

* Cốc đản: Do ở vị phủ đã sẵn có khí thấp nhiệt, lại ăn uống không có điều độ khí uất phải bốc lên.

* Nữ lao đản: Bởi lao lực quá độ nhiễm phải nhiều khí nóng, phòng thất không tiết độ, có khi tắm gội cũng khiến cho khí thấp nhiệt thừa hư xâm nhập vào cơ thể nung nấu mãi không lối thoát.

* Hắc đản: Bệnh do di chứng của dương đản, âm đản, tửu đản, cốc đản và lao đản, chính khí ngày càng suy tà khí ngày càng thịnh, dần dần biến từ sắc vàng ra sắc đen.

* Ứ huyết hoàng đản: Do huyết xấu ứ lại: khí chân dương bị ngăn trở, nên từ màu da vàng bóng loáng trở thành màu ám khói.

* Hoàng đản: Do bệnh nhân đã nhiễm chứng thấp nhiệt, tắm rửa lúc đang nóng đổ mô hôi, nước ngấm theo lỗ chân lông vào thân thể mà toát ra mồ hôi màu vàng như nghệ.

Phương pháp điều trị

* Âm hoàng đản: Toàn thân màu vàng xám (ám khói), đại tiện đi lỏng, tiểu tiện không lợi, mình lạnh, sợ rét, miệng không khát, đầu choáng váng, không ra mồ hôi, tay chân rũ rượi, tinh thần mỏi mệt, bụng đầy tức hay nôn oẹ, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm trì vô lực.

* Ôn Tỳ khai uất trừ thấp: Chú ý lấy tỳ tạng làm mục tiêu chủ yếu.

* Tửu đản: Toàn thân đều vàng, bụng bình bịch như chứa nước, dưới chân nóng, đầu gối chân sưng thũng, tiểu tiện vàng và ít, đại tiện phân đen, trên mặt nổi nhiều ban đỏ.
Thanh nhiệt giải độc lợi thấp.
Chú ý: Đề phòng hại đến Tỳ dương.

* Cốc đản: Toàn thân đều vàng phát nóng rét, không ăn được, ăn vào là bụng đầy ách, chóng mặt, trong miệng có chất nhớt lầy nhầy, bí tiểu, hơi thở ra hôi hám.
Hóa đàm tiêu trệ, thanh can nhiệt, giáng vị hỏa.

* Nữ lao đản: Toàn thân đều vàng, trán xám đen, mồ hôi dâm dấp, gan bàn tay, bàn chân đều nóng, chập tối thì phát sốt bụng trướng, tiểu tiện tự lợi.
Giải thấp độc, tiêu uất nhiệt, bồi dưỡng thận khí.

* Hắc đản: Da mặt, mình mẩy đều đen xám, tròng mắt trong xanh, đại tiện phân đen, trong tâm phiền nóng cứ đến buổi chiều lòng bàn tay bàn chân đều nóng, tiểu tiện tự lợi.
Hóa thấp sinh tân, lợi thủy đạo, thông huyết ứ.

* Ứ huyết hoàng đản: Toàn thân đều vàng, tiểu tiện tự lợi, đại tiện phân đen, phát nóng vào buổi chiều, bụng dưới có cục, đầy mà đau, mạch trầm mà kết.
Thông huyết ứ sinh tân huyết.

* Hoàng đản: Toàn thân đều vàng và thũng chướng, tiểu tiện không lợi, lòng bàn chân giá lạnh, phát nóng từ ngay thắt lưng trở lên, toát ra mô hôi vàng như nghệ, từ ngang thắt lưng trở xuống thì ê ẩm, giống như kiến bò trong da. Phương pháp điều trị: thanh nhiệt hóa thấp, cố biểu chỉ hãn, điều lý âm dương.
- Âm hoàng chủ yếu là ôn bổ tỳ dương.
- Dương hoàng cần thanh lợi thấp nhiệt.

Các bài thuốc

1. Chữa Âm hoàng
- Nhân trần 40g
- Quế 8g
- Thổ phục linh 20g
- Củ sả 20g
- Can khương 15g
- Củ nghệ 20g
Các vị trên sắc với 3 bát nước, còn 1 bát mài Quế vào cho uống.
Tán bột mịn, sắc Nhân trần làm nước thang, mỗi lần cho uống 15-20gam.
* Nếu tiểu tiện không lợi gia Tỳ giải, Xa tiền

2. Chữa Dương hoàng
- Rễ cỏ may 40g
- Nhân trần 50g
- Vỏ núc nác (Hoàng bá nam) sao nước gạo 30g
- Quả hoặc lá Dành dành 30g
Sắc với 2 bát nước, còn 1/3 cho uống.

3. Chữa Dương hoàng
- Cây và củ rau má 30g
- Củ nghệ 20g
- Nhân trần 40g
- Tỳ giải 20g
Sắc với 2 bát nước còn 1/3 cho uống.
* Nếu đại tiện táo bón gia củ chút chít 20g.

4. Chữa chung cả 2 thể bệnh Âm và Dương
- Củ cây rau má 40g
- Nhân trần 40g
Sắc với một bát rưỡi nước còn một nửa cho uống, nếu là âm hoàng thì sao củ rau má.

5. Nữ lao hắc đản
Phàm người bị hoàng đản, buổi chiều phát sốt sợ lạnh, đó là chứng sinh ra bởi nữ lao, bàng quang đau lói, bụng dưới đầy, khắp mình đều vàng, trên trán đen, đưới chân nóng vì thế thành chứng hắc đản, bụng trướng như có nước, đại tiện đen, không phải bệnh tích nước, trong bụng cảm thấy đầy, phèn chua, tán lấy cháo lúa mì hòa uống mỗi lần 1 thìa, bệnh theo hai đường đại tiện và tiểu tiện mà ra nước tiểu vàng phân đen là đúng.

6. Hoàng đản
- Bố chính sâm 5 lạng (sao vàng)
- Rau sam 5 lạng (lấy tất cả hoa, hột cành, rễ lá, để sống)
Ngâm Rau sam 1 giờ trong nước muối, bỏ vào với Bố chính sâm nấu nước uống mỗi ngày 3 lần sáng trưa tối.
Phụ nữ có thai và người đi tiêu lỏng không ăn uống được, tiểu tiện vàng, nhọc mệt thì uống.

7. Vàng da mới phát
- Cành liễu sắc lấy nước thật đặc, 1 lần uống 1/2 thăng.

8. Khắp mình, mặt mắt đều như giấy vàng
- Nhân trần 1 nắm, Chi tử 24 quả, 2 bát nước, sắc còn 1/2 bát, bỏ bã. Thạch cao 1 cục nướng đỏ, bỏ vào trong nước thuốc cho tan mà uống nóng trùm chăn cho ra mô hôi lại dùng phấn xoa khắp mình.
- Chi tử bỏ vỏ, Chỉ thực bỏ ruột sao, 1 lần dùng 1 đc, đậu xị 5 đc, nước 1 bát, nấu sôi uống nóng.
- Gia thêm 2 đc Cát căn, 5 phân Cam thảo nướng.
- Hạt củ cải sao tán, 1 lần uống 1 đc với nước cơm, ngày 3 lần.

9. Chuyên trị mọi chứng vàng da hoặc đi tiểu luôn, hoặc đi tiểu ra máu đều dùng được
- Mật ong 1/2 bát, gừng sống 5 lát.
- Nước mới múc 1 bát, sắc uống ngày 2 lần, nước tiểu dần dần trong lại, hết vàng da.

10. Chuyên trị mọi chứng vàng da
- Rễ bươm bướm, rửa sạch, 1 vài nắm, đổ nước sắc lấy 1/2 bát uống lúc đói.
- Ốc nhồi, ngâm cho nhả bùn, nấu chín, lể lấy ruột ăn và uống cả nước, lại dùng vỏ ốc nung thành vôi tán, 1 lần uống 2 đc với rượu.
- Hạt Đình lịch, lót giấy trên nổi, bỏ hạt vào rang, Chi tử, Nhân trần, Hoàng cầm đều nhau, sắc uống.
- Phương trên thêm Cam thảo, Chỉ thực mà không có Hoàng cầm.
- Trứng gà 1 quả, để cả vỏ, nướng khô tán, hòa giấm uống nóng, thấy trùng trong mũi ra là công hiệu, bệnh dầu có vàng lắm uống 3 lần cũng khỏi.
- Trứng gà, trộn gạo trần mễ, nấu cháo mỗi sáng ăn 1 quả, lâu ngày rất tốt.
- Chẫu chàng 1 con, Phèn đen 3 đc. Hai thứ cho vào mề con gà trống, nấu chín nhừ, bỏ chẫu chàng ăn mề gà, rất hay, không có phèn đen cũng được.

11. Thấp nhiệt da vàng như màu vàng thật
- Rễ cây đào lấy lúc mờ sáng, đừng cho đàn bà, gà, chó thấy. Lấy rễ hướng đông, chọn thứ bó bằng chiếc đũa, 1 nắm xắt nhỏ, sắc 1 bát nước còn 1/2 bát, uống lúc đói sau 3 - 5 ngày, bớt vàng dần như mây tan, 100 ngày mới thật hết vàng, nên thường uống chung với 1 chén rượu cho dễ tan, nếu không thì chậm tan, kiêng ăn thức ăn nóng, thịt lợn, cá.
- Dây nho, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt 1 thăng, uống, bệnh lâu năm thì ngày uống 2 lần là khỏi.
- Rễ cỏ bấc 4 lạng, rượu và nước đều nhau, nấu 1/2 ngày, phơi sương một đêm uống.
- Gừng sống, giã nát, thường mang theo tự xát vào mình, bệnh sẽ tự lui.
- Phương trên thêm Nhân trần giã lẫn gừng mà xát.
- Rễ Ý dĩ sắc uống hoặc giã vắt lấy nước hòa rượu uống.
- Cuống dưa đá, Đinh hương mỗi thứ 49 cái, cho vào nồi, đốt tồn tính, tán, mỗi lần dùng 1 đc, thổi vào mũi cho chảy nước vàng ra, hay xát vào răng cho chảy nước miếng ra cũng được.
- Hạt Mã đề, tán hòa nước uống 3 - 5 ngày là khỏi, hoặc uống với nước cơm.

12. Vàng da vì thức ăn tích trệ
- Xơ mướp để cả hạt, đốt tồn tính tán, 1 lần uống 2 đc nếu vì ăn mì nhiều mà sinh bệnh thì uống với nước mì, nếu uống rượu mà sinh bệnh thì uống với rượu nóng, vài lần là khỏi.

13. Kinh giản, da vàng như vàng thật, ham ngủ, chảy nước miếng
- Nhân trần, Bạch tiền bì, đều nhau, 1 bát nước sắc sôi vài đạo, uống ngày 2 lần.

14. Mọi chứng vàng da, mồ hôi vàng như nước Hoàng bá
- Mỡ lợn 1 cân, rán lấy nước, ngày uống 2 lần, đại tiện ra được phân táo rắn thì thôi, công hiệu lắm.

15. Vàng da, tức thở, tiểu tiện tự lợi, không nên trừ nhiệt
- Chế bán hạ, gừng sống, đều 1/2 cân, 7 thăng nước sắc còn 1 thăng rưỡi chia 2 lần uống, có người bị khí kết mà chết, nhưng tim còn nóng được đổ thuốc này vào miệng là sống lại.

16. Chuyên trị đau mới khỏi, da vàng, bụng trướng to, tiểu tiện không thông
- Lá hẹ giã nát cùng với bã rượu và muối trộn đều, đặt vào rốn buộc lại là khỏi.

17. Thâm da đen (hắc đản)
- Thiên hoa phấn 1 thăng giã nhỏ, vắt lấy nước cốt 6 cáp uống dần tiểu thấy ra nước vàng thì thôi, chưa ra nước vàng lại uống thêm.

18. Tích rượu, vàng khắp mình
- Rễ hoa hiên, giã vắt lấy nước cốt uống.
- Nhân trần 4 gốc, Dành dành 7 quả, Ốc nhồi 1 con cả vỏ, 3 thứ giã nát, nấu sôi 100 đạo, hòa 1 bát rượu, uống. Đây là thuốc bí truyền.
- Nhân trần 1 lạng, rượu ngon 1,5 chén, sắc còn 8 phân, uống nóng xa bữa ăn, vài lần là khỏi.

19. Bệnh hắc đản nguy ngặt
- Qua lâu căn 1 cân giã vắt lấy nước, uống 1 lần cho hết thì nước vàng theo đường tiểu mà ra, nếu không thấy ra lại uống nữa.

20. Chữa 5 chứng vàng da
- Rễ cỏ tranh tươi 1 nắm, giã nhỏ, lấy 1 cân thịt lợn nấu làm canh mà ăn.

21. Chữa 5 thứ bệnh vàng da
- Tần giao 1 lạng chia làm 2 gói, mỗi gói tẩm vào 1 thăng rượu, rồi ép lấy nước uống lúc đói, tiểu tiện được thì thôi, người uống được rượu thì mau khỏi hơn, thường dùng có công hiệu.

22. Chữa 5 thứ vàng da
- Một quả trứng gà để cả vỏ, đốt ra tro, nghiền nát, lấy rượu 1 cáp hòa ra uống, nếu trong mũi ngứa ngáy có trùng bò là hay, chứng nặng thì chỉ uống 3 lần là khỏi.

23. Vàng da do thấp nhiệt
- Sài hồ 1 lạng
- Cam thảo 2,5 đc
- Rễ cỏ tranh 1 nắm
Sắc uống.

24. Bệnh hoàng đản, vàng khắp trong ngoài, nước tiểu đỏ, tâm phiền miệng khô
- Tần giao 3 lạng, sữa bò 1 cân, sắc lên, chia 2 lần uống ấm hoặc gia Mang tiêu 6 đc.

25. Hoàng đản, suyễn đầy, tiểu tiện nhiều, hoặc khí kết lại không tan được mà chết ngất, cần phải đắp giữ hơi nóng, sờ ngực tim còn hơi nóng, đổ cho 1 tí thuốc này vào miệng thì có thể sống lại
- Bán hạ, gừng sống, mỗi vị nửa cân, sắc lên chia làm 2 lần uống.

26. Cốc đản vì thức ăn tích tụ mà sinh ra, lao đản vì nhọc mà sinh ra
- Khổ sâm 3 lạng, Long não làm viên. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm trước khi ăn.

27. Bệnh hoàng đản thuộc tỳ, tiểu tiện đỏ sẻn thì nên dùng
- Thanh phàn 4 lạng, đốt chảy ra thành hạt, Đương quy 4 lạng, tẩm rượu 7 ngày, muội nồi 3 lạng, lấy thuốc đã tẩm rượu rồi, viên với hồ uống.
Hoặc dùng
- Tạo phàn 4 lạng, trộn muội nồi, Ngũ bội tử, mỗi vị 1 lạng, Mộc hương 1 lạng, lấy rượu nấu Thần khúc làm hồ mà viên uống lúc đói với rượu.

28. Sắc da vàng như vàng (kim loại) hay ngủ, mửa nước dãi
- Nhân trần, Bạch tiền bì đều nhau sắc uống 2 lần
- Bệnh thời khí sinh ra vàng da.
- Trứng gà, ngâm vào rượu và giấm 1 đêm, nuốt lòng trắng vài quả.

29. Khắp mình vàng da
- Nhân trần 1 nắm, cùng 1 miếng gừng tươi, giã nát ra, hàng ngày đem xát lên da.

30. Thương hàn vàng da, ngoài biểu nhiệt
- Ma hoàng 1 nắm bỏ đốt, bọc vải, nấu với rượu nhạt uống cho ra mồ hôi, mùa xuân mùa hè sắc với nước lã.

31. Ngũ đản (5 chứng hoàng đản)
- Cây cối tía thái nhỏ, nước 1 bát, nấu còn nửa. Uống thường xuyên.

32. Chữa Dương hoàng đản
- Ma hoàng 12g
- Sinh khương 8g
- Nhân trần 12g
- Rễ mướp đắng 10g
- Chi tử 10g
- Liên kiều 10g
- Cam thảo 8g
- Hoàng bá 10g
- Đậu đỏ 12g
- Đại hoàng 8g
* Cách bào chế và liều dùng:
- Lấy 7 bát nước tiểu trẻ em dưới 8 tuổi (hứng lấy đoạn giữa) cho Ma hoàng vào nước sắc sôi vài dạo gạt bỏ bọt, xong cho cả 9 vị thuốc vào sắc kỹ, lấy 3 bát uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần một bát, lúc thuốc còn hơi nóng.
* Kiêng kỵ: Kiêng ăn chất cay nóng.

33. Chữa Dương hoàng đản
- Lá quít 16g
- Phèn chua 4g
- Tinh tre 16g
- Long đởm thảo 8g
- Nhân trần 16g
- Hoàng liên 4g
- Bạch tiền bì 12g
- Đại hoàng 8g
- Hạt quả Dành dành 12g
* Cách sao chế và liều dùng:
Lá quít, Tinh tre, Bạch tiền bì sao qua
Hạt quả Dành dành, Nhân trần sao vàng
Phèn chua 1/2 phi, 1/2 để sống, Long đởm thảo tẩm nước Cam thảo sao, Đại hoàng sao nóng, Hoàng liên tẩm nước mật lợn sao, sao chế xong, các vị đều phơi khô, tán bột, cho vào lọ nút kín để dùng dần.
* Liều dùng:
- Người lớn ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 thìa cà phê,
- Trẻ em:
+ 4 tuổi đến 7 tuổi: mỗi lần 1/2 thìa cà phê.
+ 8 tuổi đến 10 tuổi: 1 thìa cà phê.
+ 11 tuổi đến lỗ tuổi: 1 thìa cà phê vun, mỗi ngày uống 2 lần vào lúc bụng còn đói, uống với nước đun sôi để nguội, phụ nữ có thai vẫn dùng được.

34. Chữa Âm hoàng đản
- Bạch truật 12g
- Quế chi 8g
- Chích cam thảo 8g
- Nhân trần 16g
- Can khương 8g
- Hoàng kỳ 12g
- Chế phụ tử 4g
- Đảng sâm 12g
Hoàng kỳ tẩm mật sao thơm
Bạch truật tẩm nước đất lòng bếp sao vàng
Nhân trần sao vàng
Can khương nướng sém
* Cách dùng:
- Các vị sắc với 4 bát nước lấy 1,5 bát chia uống 2 lần, lúc thuốc còn hơi ấm, uống lúc bụng còn đói trước hai bữa ăn.
- Trẻ em tùy lứa tuổi mà uống ít hơn liều người lớn.
* Kiêng kỵ: Kiêng ăn các thức lạnh, sống. Phụ nữ có thai không dùng.

35. Chữa chứng Tửu đản
- Sinh địa 16g
- Đậu đỏ 24g
- Đan bì 8g
- Trần bì 8g
- Bạch thược 8g
- Đại hoàng 4g
- Nhân trần 16g
- Cam thảo 4g
- Chỉ thực 12g
- Cát căn 8g
- Chi tử 12g
* Cách chế và dùng
- Nhân trần, Chi tử, đậu đỏ rang vàng, Trần bì nhúng nước cho mềm cạo bỏ lớp trắng trong vỏ, tất cả sắc với 4 bát nước lấy 2 bát, chia uống 2 lần trong ngày, uống lúc thuốc còn hơi ấm, lúc bụng còn đói.
- Không ăn các thức ăn cay, nóng, khó tiêu, kiêng uống rượu, kiêng phòng sự.

36. Chữa bệnh Cốc đản
- Sài hồ 12g
- Cam thảo 4g
- Bạch truật 12g
- Chi tử 12g
- Nhân trần 12g
- Hoàng cầm 12g
- Chỉ thực 8g
- Long đởm thảo 12g
- Mật lợn (để ngoài) 1 cái
- Sinh khương 8g
* Cách sao chế
- Long đởm thảo tẩm nước sắc, Cam thảo sao, Bạch truật tẩm nước, đất lòng bếp sao thơm, sắc với 3 chén nước chia uống 2 lần trong ngày, uống vào lúc bụng còn đói.
* Kiêng kỵ: Không ăn các thứ cay, nóng, khó tiêu, không ăn đậu xanh, măng và rau muống.

37. Chữa chứng Cốc đản
- Lá chanh 20g
- Phèn chua 20g
- Hạt quả Dành dành 40g
- Tinh tre 20g
- Nhân trần 20g
- Long đởm thảo 20g
* Cách bào chế:
- Phèn chua, 1/2 phi, 1⁄2 để sống
- Các vị đều phơi khô, tán bột cho vào lọ dùng dần
* Liều dùng:
- Người lớn uống mỗi lần 3 thìa cà phê
- Trẻ em:
+ 5 - 10 tuổi: uống mỗi lần 1 thìa cà phê.
+ 11 tuổi đến 17 tuổi: uống 2 thìa cà phê, uống mỗi ngày 2 lần với nước sôi để nguội.
* Kiêng kỵ: Không ăn các thức ăn cay, nóng.

38. Chữa bệnh Nữ lao đản
- Sinh địa 12g
- Qua lâu nhân 12g
- Đan bì 8g
- Nhân trần 20g
- Trạch tả 8g
- Sơn thù 8g
- Phục linh 8g
- Hoài sơn 12g
- Phèn chua (phi) 8g
- Thục địa 12g
Các vị thuốc trên, sắc với 4 bát nước lấy 2 bát, chia uống 3 lần trong ngày, uống lúc thuốc còn hơi ấm, bụng còn đói.
Kiêng phòng sự, không ăn các thức cay nóng. Nếu dùng thuốc hoàn tán thì cần gấp 2 lần liều lượng trên, tán bột, mỗi lần uống 12g với nước cháo lỏng.

39. Chữa bệnh Hắc đản
- Rễ mướp đắng 400g
- Nhân trần 160g
Hai vị trên đều dùng tươi, rửa sạch đập đập vắt lấy nước uống (có thể thêm nước sôi để nguội)

40. Chữa bệnh Cốc đản (Do chứng dương hoàng đản thất trị mà sinh ra)
- Hoàng cầm 12g
- Liên kiều 8g
- Hoàng liên 4g
- Sài hồ 12g
- Chi tử 8g
- Hoàng bá 6g
- Bạch thược 8g
* Bào chế: Sắc với 2 bát nước lấy 2/3 bát, uống vào lúc bụng còn đói, ngày uống 2 lần (trẻ em dùng liều lượng ít hơn).

41. Chữa bệnh Hắc đản (Do âm hoàng đản thất trị mà sinh ra)
- Nhân trần (sao) 16g
- Bạch truật 12g
- Chích can khương 8g
- Đảng sâm 12g
- Chích cam thảo 8g
- Chế phụ tử 8g
Bạch truật tẩm đất lòng bếp sao tất cả các vị sắc với 3 bát nước, lấy 2/3 bát, uống lúc thuốc còn hơi ấm, bụng còn đói.
* Kiêng kỵ: Không ăn các thức sống, lạnh, phụ nữ có thai không dùng.

42. Chữa Ứ huyết
- Xuyên quy 12g
- Mang tiêu 8g
- Đào nhân 8g
- Quế chi 8g
- Xuyên khung 12g
- Bạch truật 12g
- Xích thược 12g
- Cam thảo 8g
Đào nhân bóc bỏ vỏ lụa,
Xuyên quy tẩm rượu sao khô,
Bạch truật tẩm đất lòng bếp sao,
Cam thảo nướng sém, Mang tiêu nghiền nhỏ, sắc với 6 bát nước lấy 2,5 bát, cho bột Mang tiêu vào đun lại cho sôi vài dạo, chia uống 3 lần vào lúc bụng còn đói, uống hết thuốc trong ngày.
* Kiêng kỵ: Không ăn các chất sống, lạnh, kiêng phòng sự.

43. Chữa bệnh Hoàng đản
- Bạch truật 12g
- Trần bì 8g
- Nhân trần 12g
- Hương phụ 20g
- Chích cam thảo 8g
- Hoàng kỳ 12g
Hoàng kỳ tán nhỏ, mật sao thơm, Bạch truật tẩm đất lòng bếp sao, Trần bì cạo bỏ lớp trắng bên trong sao thơm, Hương phụ giã nhỏ chia làm 4 phần.
- 1 phần tẩm giấm thanh,
- 1 phần tẩm nước tiểu trẻ con,
- 1 phần tẩm nước muối
- 1 phần tẩm nước vo gạo
Khi nước thấm ướt đều đem sao khô
Tất cả các vị sắc với 3 bát nước còn 2/3 bát, uống lúc thuốc còn hơi nóng, bụng còn đói, ngày uống 2 lần, đêm 1 lần.

44. Chữa bệnh Hoàng đản
- Cây cối xay (tẩm mật sao) 12g
- Chi tử (sao vàng) 16g
- Nhân trần (sao vàng) 16g
- Hạt Mã đề 12g
- Trần bì (sao sém) 16g
- Hương phụ (tứ chế) 20g
* Bào chế: Sắc với 3 bát nước lấy 2/3 bát, chia làm 3 lần, ngày uống 2 lần, đêm uống một lần vào lúc bụng còn đói và thuốc còn hơi nóng.

Bản phụ lục

Trên mấy nghìn năm lịch sử, giới Đông y tiền nhân đã tập hợp ghi chép truyền lại trên sách vở nhiều kinh nghiệm chữa nhiều thể bệnh hoàng đản, đa số các y gia thường chia làm hai loại bệnh là dương hoàng và âm hoàng.

Vì vậy, chúng tôi trích đăng dưới đây một số bài thuốc cổ phương để trên lâm sàng, các bạn tùy phương mà áp dụng có sáng tạo, có tổng kết rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng điều trị.

45. Dương hoàng đản
Nếu bệnh nhân mệt mỏi, không muốn ăn, lợm giọng buồn nôn, không khát nước, có thể dùng các bài thuốc Nhân trần Quất bì thang hoặc Nhân trần Ngũ linh tán.
a. Nhân trần Quất bì thang:
- Nhân trần 12g
- Bạch truật 8g
- Trần bì 8g
- Bán hạ chế 6g
- Bạch linh 10g
Bào chế các vị trên, sắc với 2 bát nước lấy 2/3 bát chia uống 2 lần trong ngày.
b. Nhân trần Ngũ linh tán:
- Nhân trần 12g
- Quế chi 8g
- Bạch linh 10g
- Trư linh 8g
- Trạch tả 8g
- Bạch truật 10g
(Cách chế và dùng như bài trên)
Nếu bệnh nhân khát nước nhiều, rêu lưỡi vàng khô, tiểu tiện ít và đỏ là hiện tượng nhiệt nhiều hơn thấp có thể dùng bài Chi tử Bá bì thang.
- Chỉ tử (bỏ vỏ) 12g
- Hoàng bá 10g
- Cam thảo 6g
(Cách chế dùng như bài trên)
Nếu người nóng, mệt mỏi, ngực tức, ít muốn nói, rêu lưỡi vàng nhờn, tiểu tiện ít và đỏ là hiện tượng thấp và nhiệt đều thịnh dùng bài Cam lộ tiêu độc đơn gia giảm.
- Nhân trần 12g
- Thạch xương bồ 6g
- Hoàng cầm 8g
- Hoạt thạch 12g
- Bạch đậu khấu 4g
- Bạc hà 6g
- Chỉ xác 6g
- Hoắc hương 8g
- Mộc thông 8g
- Chi tử 8g
(Cách chế và dùng như các bài trên).

46. Âm hoàng đản
Bệnh này phần nhiều do hàn thấp thuộc chứng hư: chủ yếu là ôn vận tỳ dương mà lợi thấp là phụ, dựa theo chứng trạng có thể dùng bài Nhân trần phụ tử can khương thang hoặc Nhân trần tứ nghịch thang.
a. Nhân trần phụ tử can khương thang
- Nhân trần 8g
- Quất hồng bì 6g
- Bào khương 6g
- Trạch tả 8g
- Bạch truật 12g
- Chỉ thực (vắt cám sao) 4g
- Bán hạ chế 6g
- Thảo khấu (sao cháy) 8g
- Bạch linh 8g
- Phụ tử chế 6g
- Gừng tươi 3 lát
Sắc với 5 bát nước lấy 1,5 bát chia 3 lần uống trong ngày (ngày 2 lần, đêm uống 1 lần)
b. Nhân trần tứ nghịch thang
- Nhân trần 12g
- Phụ tử chế 6g
- Bào khương 6g
- Chích cam thảo 4g
Các vị trên sắc với 2 bát nước lấy 2/3 bát, chia làm 2 uống trong ngày.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.