Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - TIÊU KHÁT (TIỂU ĐƯỜNG)

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - TIÊU KHÁT (TIỂU ĐƯỜNG)

TIÊU KHÁT
40 Bài thuốc

Tiêu khát (tiểu đường) là chứng mà trên thì muốn uống nước, dưới thì ngày đêm đi tiểu rất nhiều do dâm dục quá độ, trà rượu. không chừng, hoặc ăn nhiều đồ xào nướng hoặc thường uống thuốc bằng kim thạch làm cho khô kiệt chất nước trong thận, khí nóng trong tim cháy rực, tam tiêu nung nấu, ngũ tạng khô ráo, từ đó sinh ra chứng tiêu khát, nhưng bệnh phân ra tam tiêu khác nhau, phải phân biệt từng bệnh mà chọn phương thuốc:

* Bệnh ở thượng tiêu là phổi: Uống nhiều, ăn ít, đại tiểu tiện như thường, đó là tâm hỏa nung nấu phế kim mà sinh ra khát.

* Bệnh ở trưng tiêu là dạ dày: Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện vàng đỏ, đó vì dạ dày huyết nhiệt, ăn mau tiêu chóng đói, trong huyết có hỏa nung thì chất nước khô ráo sinh ra khát.

* Bệnh ở hạ tiêu là thận: Tiểu đục đặc, phiền khát uống nhiều dần dần vành tai đen xám, tiểu tiện đi luôn, nếu ăn được tất sẽ phát ung thư và ghẻ lở ở lưng, nếu không ăn được thì bệnh sẽ truyền vào trong bụng đầy trướng.

1. Khát của bệnh bách hợp
Bách hợp muốn ăn mà không ăn, muốn nằm lại không nằm, muốn đi lại không đi, ăn có lúc ngon có lúc không, như lạnh mà không thấy lạnh, như nóng mà không thấy nóng (Kim quỹ)
- Thiên hoa phấn, Mẫu lệ sao, 2 vị đều nhau, tán, mỗi lần uống 1 đc với nước nóng, bệnh tự lành.

2. Khát ở tam tiêu
- Bông bụp, rễ dâu cạo vỏ ngoài, 2 vị đều nhau, mỗi lần dùng 1 lạng sắc với 2 bát nước uống.
- Lấy nước vo gạo nếp, uống nhiều đến lúc khỏi thì thôi.
- Nước ươm tơ, uống bất kỳ lúc nào cũng công hiệu.
- Nước trụng (nhúng nước sôi) gà trống để nhổ lông, lắng trong uống.

3. Tiêu khát một ngày uống đến 10 đấu nước
- Bèo ván tía phơi khô, Thiên hoa phấn, 2 vị bằng nhau, tán, hòa với sữa người, viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước cơm lúc đói, bệnh 3 năm uống 3 ngày là khỏi.
- Bèo ván tía, rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nước cốt, uống đến khỏi thì thôi.
- Hạt Ý đĩ, tán cùng gạo tẻ nấu cháo ăn.
- Củ Kim cang đại 1/2 lạng, thái nhỏ, Ô mai 1 quả, sắc với 3 bát nước còn 1 bát, uống nóng.
- Lá hẹ, 1 lần 3 - 5 lạng, hoặc luộc chín, hoặc nấu canh, nêm muối hoặc tương ăn đến 10 thăng là khỏi.
- Bí đao 1 quả, gọt vỏ chôn xuống đất ẩm ướt 1 tháng, lấy lên, bổ ra lấy thứ nước trong giữa ruột quả bí mà uống hàng ngày, hoặc đốt chín vắt lấy nước uống.
- Đậu xị nấu ăn bao nhiêu cũng được.
- Đậu xị 1 cáp, Ô mai 7 quả, sắc uống ngày 3 lần.
- Nấu cháo đậu xanh, ăn hoặc lấy nước uống.
- Đậu đen, tán phơi đồn vào cái túi mật bò, phơi râm 100 ngày, làm viên mỗi sáng uống 1 viên.
- Lấy 3 cây cải củ già, cắt nhỏ phơi khô, tán mỗi lần uống 1 đc tăng dân đến 3 đc, nấu nước thịt lợn, lắng trong mà uống với thuốc, ngày 3 lần, hoặc để nguyên cải tươi giã nát vắt lấy nước uống, hoặc lấy nước cốt nấu cho ăn, rất công hiệu.
- Gừng tươi, phơi khô, tán hòa với nước mật cá diếc làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 7 viên với nước cơm hoặc lộn vào ít cơm càng tốt, nhưng chớ dùng muối.
- Nước măng tre, bỏ vào ít gừng tha hồ uống thay nước trà, 3 ngày khỏi.
- Rễ tầm xuân rửa sạch, cắt nhỏ, 1 lần sắc 1 nắm uống lúc đói.
- Cá điếc 1 con bỏ ruột, nhét lá chè vào đầy bụng cá, bọc nhiều lớp giấy rồi đem nướng chín, ăn cá, 3 - 4 lần là khỏi.
- Ốc nhồi, 5 cáp, rửa sạch để trong bát to, ngâm nước 1 đêm hễ khát thì uống nước ngâm ốc, mỗi ngày thay ốc 1 lần.
- Gạo nếp 2 cáp nấu cháo loãng, bắt ốc nhồi rửa sạch thả vào trong chậu đã đổ cháo, đợi cho ốc ăn hết cháo và nhả nhớt ra, múc lấy nước nhớt ấy uống là công hiệu ngay.
- Dạ dày lợn đực 1 cái, đậu xị 1 đc, nấu với nước uống và ăn cả cái là khỏi bệnh.

4. Truyền trị người lớn trẻ con nóng khát nước lâu ngày không khỏi
- Củ sắn đây, nấu nước thường uống.
- Ngó sen tươi, giã lấy nước 1 bát, hòa mật ong 1 bát, ngày uống 3 lần.
- Hòa sữa người với mật ong, bằng nhau, nấu sôi, thường uống lúc đói, uống nhiều càng hay, lúc mới uống thấy lợi đại tiện thì tốt.

5. Tiêu khát, uống nhiều nước, các đốt xương phiền nóng
- Củ chuối, giã vắt lấy nước cốt, thường uống, 1 lần 2 đc.
- Ô mai nhục 2 lạng, sao qua tán, 1 lần dùng 2 đc, nước 2 bát sắc còn 1 bát lọc bỏ bã, cho đậu xị 200 hột vào sắc lại còn 1/2 bát, uống lúc đói.

6. Tiêu khát uống thuốc này độc sẽ bài tiết ra ngoài mà lành
- Hạt tía tô, hạt củ cải đều sao, mỗi vị 3 lạng, tán, 1 lần uống 2 đc.
- Vỏ trắng rễ dâu sắc uống, ngày 3 lần.

7. Tiêu khát do thận hư rất khó chữa
- Đậu đen, Thiên hoa phấn, 2 vị đều nhau, tán viên và hồ bằng hạt ngô đồng, mỗi lần dùng 70 viên với nước sắc đậu đen ngày 2 lần.

8. Phòng ung nhọt sau khi tiêu khát đã khỏi
- Hoa Kim ngân hoặc rễ, cành hay lá cũng được, bất cứ nhiều ít, cho vào ấm, đổ rượu, vào đun lửa trấu 1 đêm lấy ra phơi khô, thêm vào ít Cam thảo tán, lấy thứ rượu đã tẩm trước mà khuấy hồ làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên tăng dần đến 100 viên với rượu nhạt. Phương này không những phòng ung nhọt mà còn trị được chứng tiêu khát.

9. Tiêu khát
- Mao hương, Hương phụ, Thiên hoa phấn, Chỉ thiên, Trúc diệp, Xa tiền tử, bằng nhau, sắc uống.

10. Những chứng hư suy phiền khát, hoặc trước khát sau phát mụn nhọt, hoặc trước phát mụn nhọt sau mới khát
- Chích kỳ 6 đc, Cam thảo 1 đc, Táo 1 quả, sắc uống.

11. Nóng khát buồn bực
- Địa tương 1 chén uống (Địa tương là nước mới đào, đào 1 lỗ sâu đổ nước vào khuấy lên để lắng trong mà dùng)
- Hoàng đơn 1 đc, hòa nước mới múc về uống, rồi ăn cháo kiều mạch.

12. Tiêu khát tiểu nhiều
- Tán Hoàng liên ra, hoàn với mật uống.
- Hoàng liên 1 cân, rượu 1/2 cân, nấu một lúc, phơi khô, tán bột, viên lại uống mỗi lần uống 1 đc.
Tiêu khát lâu năm chưa khỏi
- Hương phụ 1 lạng, Bạch phục linh 1/2 lạng, tán nhỏ, uống với nước cơm, mỗi lần 2 đc.
- Hạt tía tô 3 lạng, tán nhỏ, đun nước vỏ dâu làm thang uống.

13. Tiêu khát không khỏi vì thận hư
Ngưu tất 5 lạng tán nhỏ, Sinh địa vắt lấy nước 1 thăng, tẩm Ngưu tất, phơi khô, hết nước Sinh địa thì thôi, hoàn với mật, uống với rượu.

14. Tiêu khát không khỏi, uống đến 1 thăng nước, tiểu tiện đỏ mà sủi bọt
- Giã bèo vắt nước uống.

15. Bèo khô, Qua lâu căn đều nhau, tán nhỏ, hòa sữa người mà viên, uống lúc đói

16. Đậu đen cho vào trong cái mật bò phơi râm 100 ngày, ăn hết là khỏi
- Gạo nếp 3 cáp, mật 1 cáp đun lấy nước uống.

17. Củ cải củ, rửa sạch thái phơi khô tán nhỏ, nấu thịt lợn làm thang uống.

18. Nhân sâm tán nhỏ, hòa lòng trắng trứng gà uống mỗi ngày 3 - 4 lần.

19. Nhân sâm, Qua lâu căn sống, đều nhau, tán nhỏ, viên với mật.

20. Nhân sâm 1 lạng, tán bột, bột sắn 2 lạng, lấy mỡ lợn và mật hòa bột thuốc đun thành cao, ngậm mà nuốt.

21. Bạch thược, Cam thảo đều nhau sắc uống, kiêng rượu, đổ xào rán.

22. Ngũ linh chi, đậu đen bỏ vỏ đều nhau tán nhỏ, đun nước bí đao làm thang uống.

23. Bát vị hoàn bỏ Phụ tử gia Ngũ vị tử uống là khỏi ngay
(Bát vị: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Mẫu đơn, Phục linh, Trạch tả, Quế, Phụ tử).

24. Mẫu lệ lấy lúc tháng chạp hay ngày đoan ngọ (5 tháng 5), lấy đất sét bọc kín đem nung đỏ lấy ra nghiền nhỏ, nấu cá diếc, uống nước.

25. Mật đà tăng 3 lạng, tán nhỏ, hoàn với hồ bằng hạt ngô đồng, lấy nước ươm tơ bỏ muối vào làm thang uống, hoặc uống với rượu từ 5 - 30 viên đến khi nào nước trong bụng òng ọc, lợm giọng là được, ngoài ăn vật khô để đè xuống, hôm sau tự khỏi.

26. Thận hư tiêu khát, khó chữa
Đậu đen sao, Thiên hoa phấn, đều nhau, viên với hồ, nước đậu đen làm thang uống.

27. Tiêu khát, nóng trong xương
- Bí đao 1 quả bỏ ruột, Hoàng liên tán nhỏ bổ vào cho đầy rồi cho vào cái lọ đợi bí nát, lấy ra nghiền mà viên, đun nước bí làm thang, uống mỗi lần 30 - 40 viên.

28. Tiêu khát có trùng (chứng này ít người biết)
- Vỏ rễ xoan 1 nắm thái ra, sấy, cho vào ít Xạ hương, sắc với nước mà uống khi đói, dù có khó chịu cũng không sao, trùng tống ra được thì khỏi khát.

29. Hạ hư tiêu khát (đây là chứng thượng thực hạ hư, tâm hỏa bốc lên thận thủy hư suy, không tiếp xúc được với nhau, mà thành tiêu khát)
- Phục linh 1 cân, Hoàng liên 1 cân tán nhỏ, nấu Thiên hoa phấn làm hồ mã viên, uống với nước ấm, mỗi lần 15 viên.

30. Tiêu khát, nóng đốt trong tâm tỳ, hạ tiêu thì hư lãnh, đi tiểu luôn
- Sữa bò, sữa dê uống mỗi lần vài cáp khỏi ngay.

31. Lá mơ lông phơi âm can, sao khử thổ, sắc uống.

32. Trái khổ qua xay sống, thêm nước uống.

33. Trái cóc xay lọc nước uống.

34. Chặt ngang 1 thân cây chuối hột (nhỏ lớn đều được), khoét 1 lõm sâu ở giữa, dùng bao nylon chụp kín lại, chờ có nước rỉ ra mà múc uống hằng ngày.

35. Trái khóm chín để nguyên vỏ, nhét 1 cục phèn chua bằng ngón tay út vô ruột đem nướng chín, gọt bỏ vỏ, vắt nước uống và mỗi tuần ăn thêm 1 trái chín không nướng.

36. Vỏ con sam (đốt cháy) 20g, cỏ vú sữa (sao vàng) 20g. Nấu như trà uống hằng ngày.

37. Toa Sơn dược thang: Hoài sơn, Chích hoàng kỳ, Phòng đảng sâm, Sinh bạch truật, Chích cam thảo, Cát căn, mỗi vị 20g, sắc 6 chén còn 3. Chia uống 3 lần trong ngày (rất công hiệu).

38. Củ cây dứa gai (mọc hoang mé sông rạch) róc bỏ mé ngoài, xắt khoanh tròn như lõm chuối, sắp vô tô lớn, rắc đường phèn, đâm nhỏ, thêm nước, chưng cách thủy, uống hàng ngày.

39. Dây tơ hồng phơi héo, sao khử thổ, sắc uống hàng ngày như trà.

40. Lục bình sông phơi khô, rau ngò om ruộng nấu uống.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.