Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH DO RƯỢU

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH DO RƯỢU

BỆNH DO RƯỢU
17 Bài thuốc

Uống rượu quá nhiều thì rượu thiêu đốt Tỳ vị, gây tổn hại tinh thần và thân thể vì rượu rất nóng và rất độc. Nhưng trong việc cúng tế quỉ thần, thù tạc tân khách đã quen lệ, không thể thiếu rượu được. Phần đi ra sương lạnh hoặc vào nhà người bệnh thì tùy thích uống 5 - 3 chén cho mạnh tinh thần, tránh tà uế, nếu uống nhiều quá thì sinh bệnh, không nên khinh thường.

1. Say rượu bất tỉnh
- Ốc nhồi, đậu xị, hành củ, nấu chung, ăn hoặc nấu lấy nước uống.
- Củ sắn dây tươi giã nát lấy nước uống. Không có tươi thì khuấy bột sắn với nước uống cũng tỉnh.
- Đậu xị 1 thăng, sắc với nước cho uống, mửa là khỏi.
- Cúc hoa hái vào ngày 09 tháng 09 Âm lịch, tán uống tỉnh ngay.
- Hương phụ mỹ 1 lạng, Sa nhân 5 đc, Cam thảo 3 đc, tán khuấy với nước sôi với tí muối uống hoặc sắc uống.

2. Uống rượu rồi đi tiêu ra máu
- Hoa hòe 1 lạng (sao 1/2 còn 1/2 để sống), hạt dành dành sao 2 đc, hai vị tán chung, mỗi lần uống 2 đc hòa nước mới múc, uống lúc đói.
- Cá diếc nấu canh với lá hẹ, cho vào chút rượu, thường ăn hay lắm.

3. Say rượu, nôn ọe
- Đậu đỏ, nấu lấy nước thường uống sẽ khỏi.

4. Say rượu nhức đầu
- Tim tre 2 lạng, nấu với 2 bát nước khi cạn còn 1/2 thì đập vào 3 quả trứng gà sắc sôi lên ăn, hay lắm.

5. Say rượu thành bệnh
- Đậu xị 1 cáp, hành 5 nhánh, nước 1 bát sắc còn 1/2 cho uống lúc còn ấm, đắp chăn, mặc áo cho mồ hôi ra là hết ngay.

6. Uống rượu sinh ho
- Bạch cương tàm 1 đc bỏ đầu chân, sao khô, tán, mỗi lần uống 1 đc với nước chè thì khỏi.

7. Uống rượu môi miệng lở loét
- Ốc nhồi hoặc con nghêu, nấu nước uống rất hay.

8. Thuốc cai rượu
- Ké đầu ngựa 7 quả, đốt thành than, chế rượu vào mà uống sẽ ngấy không thèm uống nữa.

9. Uống rượu không say
- Ăn 1 nhúm muối là uống được rượu gấp đôi.

10. Rượu nóng làm đỏ mặt lên: Hứng sương mùa đông mà uống.

11. Uống rượu quá độ thành tích độc rượu, đầu choáng, lợm giọng, nôn mửa
Hùng hoàng 6 phân, Ba đậu 15 hột, Yết sào (đuôi bồ cạp) 15 cái, cùng nghiền nhỏ, gia bột mì 5,5 lạng, viên với nước phấn khô, bỏ vào bột sao khô, lấy 1 viên bỏ vào nước thấy nổi là được, nhắc xuống cất, mỗi lần uống 2 viên với nước ấm.

12. Độc rượu làm mờ mắt
Sắc Tô mộc lấy nước, bỏ vào 1 đồng bột sâm mà uống, hôm sau mũi với 2 bàn tay tía đen, đó là huyết tự đã vận hành được. Lại lấy Tứ vật thang (Xuyên khung - Xuyên quy - Sinh địa - Bạch thược) gia Đào nhân, Hồng hoa, Tô mộc, Trần bì sắc lấy nước, sau đó hòa bột Nhân sâm, uống độ vài hôm là khỏi.

13. Uống rượu mà sinh nhọt
Nhân trần cao 4 cây, Chi tử 7 quả, tán nhỏ, ốc nhồi 1 con to, giã nát cho vào 2 vị trên và tán, lấy 1 chén lớn rượu trắng, nấu sôi tăm trào hòa vào thuốc uống.

14. Tích tiểu ra máu
Mã tiêu thảo, Bạch chỉ, đều đốt ra than 1 đc, bánh chưng làm hồ viên, uống với nước cơm, mỗi lần 50 viên.

15. Uống rượu sinh đờm với ho, dùng thuốc này để cứu phế
Qua lâu, Thanh đại hai thứ bằng nhau, tán hoàn với nước gừng pha mật, mỗi lần ngậm 1 viên.

16. Uống rượu thành bệnh tiết tả, gầy guộc, kém ăn, hễ uống vào là đi tiết tả ngay
Lộc nhung tẩm váng sữa, Nhục thung dung nướng 1 lạng, Xa hương 1 phân, tán viên với cơm gạo trắng, uống với nước cơm mỗi lần 50 viên.

17. Say rượu không tỉnh
Hoàng cúc hoa hái ngày 09 tháng 9, tán nhỏ. Giã củ sắn dây (sinh Cát căn) vắt lấy nước, hòa bột Hoàng cúc uống 2 thang.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.