Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐỘNG KINH

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐỘNG KINH

ĐỘNG KINH
34 Bài thuốc

1. Truyền trị động kinh rất công hiệu
- Thạch xương bồ (cạo bỏ lông) 2 lạng, Thần sa 6 lạng (nghiền nhỏ thủy phi, nửa trộn vào thuốc, nửa làm áo), hai vị nghiền nhỏ trộn bột gạo và máu tim lợn, khuấy hồ viên bằng hạt ngô đồng, Thần sa làm áo, 1 lần uống 70 - 80 viên với nước chín, lúc đói.

2. Động kinh
- Chua me đất, rửa sạch giã nát vắt lấy nước cốt, mỗi lần uống 1/2 bát, ngày uống 1 lần.

3. Động kinh
- Óc lợn nấu với 1/2 chén nước và 1/2 chén rượu, ăn lúc đói, bệnh mới phát 1 năm ăn 3 cái óc, 2 năm ăn 6 cái óc, cứ mỗi năm thêm 3 cái.

4. Chữa kinh giản mỗi tháng động kinh 1 lần hoặc 3 – 4 tháng 1 lần, uống 2 lân khỏi hẳn (phương gia truyền)
- Lá Tô mộc 3 lạng, Binh lang, Thảo quả mỗi vị 5 đc, nước 4 bát sắc lấy nửa bát uống.

5. Chữa chứng trúng vào kinh lạc, miệng mắt méo lệch
- Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Phòng phong, Kinh giới, Tế tân, Hoàng cầm, Ô dược, Thiên ma, Bạch truật, Phục linh, Trần bì, Bán hạ, Chỉ xác, Bạch chỉ, Cát cánh, Cam thảo, Sinh khương 3 lát, sắc uống.

6. Kinh khóc
- Hoàng cầm, Nhân sâm đều nhau tán, hòa với nước, uống mỗi lần 1 phân.

7. Nóng mà kinh hãi
- Lấy cục Ngưu hoàng bằng hạt Hạnh nhân, Trúc lịch, nước gừng đều 1 cáp hòa đều uống.

8. Kinh khóc, lúc khóc lúc nín không nhất định
- Xa hương 1 phân hòa với nước trong uống ngày 3 lần.

9. Kinh khóc, giống như bị vật gì châm vào
- Da nhím 3 tấc đốt thành than, tán, bôi vào đầu vú cho bú.

10. Kinh phong nội động (một loại phong do can vốn có bệnh rồi bị ngoại cảnh gây ra, triệu chứng eo lưng đau, miệng sùi bọt dãi)
- Hồ tiêu, Mộc miết tử (hột gấc), Đậu đen đều nhau, tán hòa với giấm mà viên, sắc nước Kinh giới uống.

11. Mạn kinh thuộc can phong
- Thổ chu (thủy phi), lấy hạt bí đao nấu nước, hòa thuốc uống mỗi lần 1/2 đc.

12. Mạn tỳ kinh phong
Một loại bệnh nặng của trẻ em, vì bị mạn kinh phong lâu ngày, hoặc vì bệnh thổ tả lâu ngày, xuất hiện các triệu chứng mắt xanh lợt, mô hôi trắng, nôn, đầu gục xuống, mắt nhắm, khi ngủ lắc đầu, thè lưỡi, cấm khẩu, tay chân buông xuôi, chân tay lạnh, mạch trầm trì.
- Bạch phụ tử, Thiên nam tinh, Hắc phụ tử bỏ vỏ tán, đều 1/2 lạng, 5 lát gừng đổ nước vào sắc uống 2 đc.

13. Mạn kinh chân tay co giật cho uống để an thần
- Huyết kiệt 1/2 lạng, Nhũ hương 1,5 đc cùng sao, tán, viên với hồ, mỗi lần uống 1 viên, đun nước Bạc hà uống vào mùa hè.

14. Cấp mạn kinh phong, đờm đãi lấp tắc cổ họng, chết trong giây phút
- Thanh mông thạch 1 lạng, Diêm tiêu 1/2 lạng, cùng đun nung qua, tán nhỏ, cấp kinh có đờm nhiệt thì uống với nước Bạc hà, trộn với mật ong sống cho tan, uống; mạn kinh do tỳ hư, thì mài Mộc hương, Hoa hòe với mật đun chín, uống 1/2 đc.

15. Kinh giản
- Kinh giới tuệ 2 lạng, phèn chua 1 lạng (1/2 để sống, 1/2 sao khô), Thanh đại, đều tán, hoàn với hồ Châu sa làm áo, thang với nước gừng, uống.

16. Kinh giản
- Kinh giới tuệ 3 lạng, phèn chua 1 lạng (1/2 để sống, 1/2 sao khô) hoàn với hồ, mỗi lần uống 20 viên. Nếu bệnh đã lâu năm, uống mọi phương không khỏi, uống phương này là kết quả.

17. Động kinh
- Mai ba ba nướng, nghiền nhỏ, hoàn với mật, hoặc uống với sữa, mỗi lần 1 đc.

18. Động kinh
- Lòng đỏ trứng gà hòa với sữa, uống.

19. Động kinh, cắn lưỡi, hôn mê, trừng mắt lên
- Ngưu hoàng bằng hạt đậu, hòa với nước mật mà đổ.

20. Động kinh thuộc phong tà
- Bồ kết đốt tồn tính 4 lạng, rễ và lá cây Ké đầu ngựa phơi khô 4 lạng, Mật đà tăng 1 lạng, hòa với mật, Châu sa làm áo, thang với nước Đại táo uống, mỗi lần 30 - 40 viên, hơi bớt thì uống 20 viên.

21. Trẻ con động kinh
- Lá Giấp cá, lá Kinh giới, sắc, lấy nước tiểu làm thang. Đã kinh nghiệm, rất thần hiệu.

22. Động kinh
- Củ nghệ 1 lạng (tấm nước tiểu trẻ trai), Phèn chua 5 đc (sao đen), lá Bạc hà 5 đc, Chu sa 2 đc, con quay quay 3 đc (con này sinh trưởng trên mặt nước, thường quay như chong chóng, vớt lên, bỏ chân, sao khô). Các vị tán nhỏ, mỗi lần uống 1 đc với nước đun sôi, uống 2 lần mỗi ngày.

23. Động kinh
- Cây vú bò (lấy độ 50 - 60 cây, tất cả lá quả băm nhỏ ra cho vào nồi đồng to nấu kỹ, lấy 2 nước đặc, bỏ bã, lọc trong, cô thành cao đặc, tục danh “cao Tu hú”), Hổ phách 1 lạng, Thiên trúc hoàng 8 đc, Xương bò 6 đc, Chu sa 4 đc, Cam thảo 2 đc. Các vị tán, rây nhỏ, hòa vào cao Tu hú, dùng 1 chén con mỗi ngày. Bệnh nhẹ chỉ 1 liều, bệnh nặng 1,5 liều là khỏi.

24. Trẻ em sốt cao, sinh chứng kinh phong
- Câu đằng 80g, Cam thảo 40g, Hoạt thạch 40g.
Câu đằng thái nhỏ, phơi khô, sắc nước Cam thảo để nguội cùng Hoạt thạch tán bột, rây mịn, nhuyễn với bột thuốc, viên bằng hạt ngô, phơi khô, cho vào lọ nút kín, dùng dần. Sắc nước Bạc hà, mài thuốc cho uống:
Trẻ < 5 tháng: 1/2 viên/lần.
Trẻ 5 tháng - 1 tuổi: 1 viên/lần.
Trẻ > 2 tuổi: tùy tuổi mà dùng.

25. Chữa kinh phong (trấn kinh)
- Bọ hung 2 con, Cam thảo 12g, Thần sa 20g, Xạ hương 40g, Thiên trúc hoàng 12g
Bọ hung (bắt được con đang bay ban đêm thì tốt hơn) rửa sạch, đồ chín, phơi khô, bỏ chân, cánh, đốt tồn tính. Cam thảo thái mỏng, phơi khô, cùng các vị khác, tán bột, rây mịn, hoàn với nước hồ gạo tẻ, viên bằng hạt đậu xanh, phơi khô, cất kín để dùng.
* Liều dùng: Trẻ mới sanh trong tháng 1/2 viên mỗi lần, 1 – 3 tuổi 3 viên mỗi lần, 4 - 10 tuổi 5 viên mỗi lần, mỗi ngày 2 lần.

26. Kinh phong cắn răng thở khì
Tứ chi giật nẩy đàm thì sôi lên
Toàn yết sao cháy uống liền
Lấy tro hòa mật thuốc tiên mới tày.

27. Mèo mun treo ngược đòn tay
Tán gừng bỏ miệng nó bèn ói ra
Nước bọt rớt giọt uống qua
Kinh phong dựa hẳn rửa là lành ngay.

28. Sả lâu năm lấy củ dài
Đâm vắt lấy nước thật hay lạ thường.

29. Da nóng đàm lên phế thương
Thạch cao, Hoạt thạch hàn lương đã tường
Châu thân an tĩnh dửng dưng
Dùng ba vị ấy bị ngừng triệt tiêu.

30. Trầu và trùn đất không nhiều
Đâm chung cho uống một liều lại thôi
Kinh nhiệt mình nóng đỏ người
Thuốc thang cấp cứu rõ mười hướng phương.

31. Hầu kỳ đà khô phong thương
Hòa với nước cay uống thường rất hay.

32. Kinh giật, mạch huyền sác, nóng ghê, phân táo, tiểu tiện vàng
Ích nguyên tán
Thanh lương trấn kinh thang
- Long đởm thảo 1 đc
- Mộc thông 3 đắc
- Sài hồ 3 đc
- Hoàng cầm 2 đc
- Chi tử (sao) 1 đc
- Xích linh 4 đc
- Hoàng liên 1 đc
- Xa tiền 2 đc
- Đại hoàng 2 - 3 đc
- Câu đằng 3 đc
- Địa cốt bì 3 đc
- Sinh địa 2 đc
- Cam thảo 1 đc
- Đăng tâm/Trúc diệp/Bạc hà 1 nắm
Kết quả 95% nếu có Long đởm thảo và Đại hoàng.
* Kinh nghiệm: nếu ra mồ hôi râm rấp thì không chữa được.
Chữa cả sản giật: Đại hoàng, Long đởm thảo.
Sau đó uống “Dưỡng huyết an thần” để bồi bổ khí huyết.
- Địa hoàng 3 đc
- Liên nhục 5 đc
- Đương quy 3 đc
- Phục thần 5 đc
- Táo nhân 3 đc
- Viễn chí 2 đc
Mài Thần sa vào. Bổ thận dùng Thục địa.

33. Động kinh phong
Hy thiêm tán: Tạo giác 2 đc (bỏ hột lấy quả sao), Bán hạ 3 đc, Phèn phi 1 đc, tán bột mà uống:
1 - 7 tháng uống 3 phân
- 1 năm uống 1/2 đc
- 1- 3 năm uống 1 đc
- Người lớn 1 - 7 đc

34. Kinh phong trẻ em
Trẻ từ mới sanh đến 4 hoặc 5 tuổi không bị tổn thương về não, màng não nhưng mỗi lần sốt là bị kinh giật, mắt trợn ngược, tay chân co giật, mê man
- Đảng sâm 4g
- Trầm hương 4g
- Cương tàm 4g
- Thuyền thoái 4g
- Lô hội 50g
- Thục địa 4g
- Huỳnh liên (đâm nát) 4g
- Liên nhục 8g
- Địa long (sao gừng) 4g
- Đương quy 4g
Cho thuốc vào chén, cho vào 200ml nước, chưng cách thủy 3 giờ liền, đem ra cho đường cát hoặc mật ong cho ngọt. Uống làm nhiều lần trong 2 ngày cho hết thang thuốc, mỗi ngày 1 thang.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.