Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA LIỆT DƯƠNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA LIỆT DƯƠNG

LIỆT DƯƠNG
19 Bài thuốc

1. Ngài tằm 2 lạng (bỏ đầu, chân, cánh) sao khô, tán, luyện mật, viên bằng hạt ngô đồng, mỗi tối uống 1 viên thì dương vật sẽ cương và bền, có thể giao cấu được.

2. Mật cá chép 1 cái, gan gà trống 1 cái, đều sấy khô, tán, luyện với trứng chim sẻ, viên bằng hạt đậu xanh, 1 lần uống 10 viên.

3. Gan gà trống 3 cái, Thỏ ty tử 1 thang, đều sấy khô, tán, luyện với trứng chim sẻ, làm viên bằng hạt đậu xanh, uống 100 viên với rượu khi đói.

4. Ngũ vị tử 1 thang, sấy khô, tán uống 1 đc với rượu, ngày 3 lần, uống hết 1 tễ sẽ kiến hiệu.

5. Phúc bồn tử tẩm rượu, sao khô, tán, 1 lần uống 3 đc, sáng sớm uống với rượu.

6. Tổ ong, đốt cháy, tán, 1 lần uống 2 đc với nước mới múc, lúc đói. Hoặc lấy tổ ong đốt ra tro, tán, tối lại bôi lên đầu âm thì nóng và cương ngay.

7. Mẫu lệ nung chín, Xà sàng tử, lá sen khô, bèo tía khô bằng nhau, tán. Dùng 3 đc sắc với 1 bát nước sôi 4 - 5 dạo, đợi nguội bớt, ngâm rửa dương vật. Kiêng phạm phải phong hàn.

8. Hồ tiêu, Can khương, đều 2 đc, tán, nhổ nước bọt trộn đều, đặt trên miếng giấy mà áp lên ngọc hành, nằm nghiêng sẽ công hiệu lập tức.

9. Lưu hoàng dùng nổi đất đun chảy rồi rót cả vào chậu nước giếng cho nguội, lấy ra tán, luyện với hồ, làm viên bằng hạt ngô đồng, dùng 1 đc uống với rượu.

10. Đậu đen, bất cứ nhiều ít, sao chín, đổ rượu vào đậy kín, đừng để tiết hơi, chờ nguội dần rót uống.

11. Hạt cải 7 đc, Can khương 3 đc, đều tán, trộn với nước, nặn thành bánh, đắp vào rốn, tay giữ chặt lấy, rắc lên ít muối, đặt âu đựng than đỏ chườm lên vài lần cho ra mồ hôi. Lại nắm ngọc hành người bệnh kéo ngược lên rốn, đầu ngọc hành chấm vào chỗ nào thì cứu tại đó 7 mồi.

12. Liệt dương ra mồ hôi ở âm bộ: Đương khởi thạch nung lên, tán bột, uống với muối và rượu, mỗi lần uống 2 đc.

13. Liệt dương, ngọc hành không cương lên được: Ngũ vị tử 1 cân, tán bột, uống với rượu, mỗi lần 1 thìa, ngày 3 lần. Kiêng ăn thịt lợn, cá, tỏi, giấm.

14. Con ngài tấm 1 cân, bỏ đầu, cánh, chân, sao lên, tán bột, viên với mật, uống mỗi lần 1 viên.

15. Gan gà sống 1 bộ, Thỏ ty tử 1 cân, tán bột, trứng chim sẻ trộn lẫn mà viên, uống với rượu mỗi lần 100 viên.

16. Trứng chim sẻ trộn với Thiên hùng, Thỏ ty tử, tán bột mà viên, uống lúc đói với rượu.

17. Tráng dương ích thận: thịt dê trắng 1 cân, thái ra ăn tái với tỏi, hẹ, 3 ngày ăn 1 lần.

18. Liệt dương vì hư yếu, tiểu tiện đi luôn mà sẻn, sắc mặt không sáng sủa: Lộc nhung non 1 lạng thái ra từng miếng. Bột hoài sơn 1 lạng, bỏ vào túi lụa, đặt trong bình rượu 7 ngày, đem nhung sấy lên mà viên, lấy rượu đủ ngâm hòa tan thuốc viên mà uống, mỗi bận uống vài chén con.

19. Khởi dương đau: Hoắc dương du(1) sấy khô, Xuyên tiêu nha(2) 2 lạng, Hùng hoàng 1 lạng, chưng với rượu 3 lần, Ba kích 2 lạng bỏ lõi, Xuyên ngưu tất, Táo nhân, Phá cố chỉ, sao với rượu, mỗi vị 2 lạng, Câu kỷ, vừng đen bỏ vỏ, Thỏ ty tử sao với rượu, Đương quy, Bạch phục linh, Thục địa chưng với rượu, Đỗ trọng sao với muối, Hoài sơn mỗi vị 2 lạng nấu với rượu tốt, khi nhập phòng uống 1 - 2 chén, giao hợp luôn không mỏi mệt, rất hiệu nghiệm.

(1) Hoắc dương du, tra cứu không có, có lẽ là đâm đương hoắc?
(2) Xuyên tiêu nha, tra cứu không có, có lẽ là xuyên tiêu mao mà thợ khắc khắc thành tiêu nha?

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.