Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH LẬU

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH LẬU

LẬU
16 Bài thuốc

1. Lậu nhiệt nóng nảy rất gay
Nước tiểu nóng đỏ nóng lây cùng mình
Mía lau năm lóng đều thinh
Rạ lúa 1 nắm sạch tỉnh uống liền.

2. Tơ hồng dây một nắm nâng
Giã vắt lấy nước trộn lần dừa xiêm
Uống sao thấy mát thấy êm
Đi tiểu thông chỗ không kểm làm chi.

3. Lài dây nắm lá sạch đi
Củ hủ đủng đỉnh đẽo thì nó ngon
Cá lóc bắt lấy 1 con
Muối đen 1 chút đâm giòn vài giây
Phơi sương sáng sớm uống ngay
Cá lóc chưng nấu sáng ngày mà ăn.

4. Mạch môn, Chỉ tử cũng cần
Thông tiểu giải khát thêm phần Thiên môn
Liên kiểu, Thục địa, Hoài sơn
Trừ lâm bổ thận lại còn Phục linh
Trạch tả, Táo nhục thông kinh
Đơn bì phá huyết mặc tình bài nung
Uống vào cảm thấy thung dung
Sắc đong 2 chén để dùng 8 phân.

5. Lậu mủ tiểu mủ khó khăn
Khi tiểu vướng mủ ngọc hành lo âu
Cườm gạo nắm rễ ban đầu
Rễ cau cũng thế còn cầu bông vang
Bông vang dùng cây rõ ràng
Mần trầu cây lá nắm choàng trong tay
Đậu ván tía rễ mới hay
Cam thảo 1 chỉ cho nầy vào thang
Sắc xong đem uống cho hăng
Lậu mủ giải tán thuốc hằng nên hay.

6. Một nắm tranh tía trên tay
Đậu xanh 1 chén, đường rày chung to
Hiệp cùng sắc uống không ngờ
Bệnh thì thuyên giảm khỏi chờ thuốc chi

7. Dây ban 1 mớ quơ đi
Tên kêu dây dài cũng thì là tên
Đun vào vắt nước kẹo lên
Uống vào mới biết cái tên thuốc nầy.

8. Lậu ké chận tiểu khó thay
Đái rặn không được còn vài đái luôn
Đọt thơm ta hái nắm tròn
Mần trầu cỏ, đậu nành còn như nhau
Các thứ một mớ khác nào
Đâm nhuyễn vắt nước đậu sao bổ vào
Một chỉ Hoạt thạch cho mau
Để chung dừa lửa đêm bào lấy sương
3 lần uống được cho thường
Lậu ké văng ké dễ thường bệnh lui

9. Rong đóng mã vôi ai hay
Rang vàng khử thổ, đường nay hiệp cùng
Hai lượng các thứ đều chung
Nước dừa sắc để tập trung đặc liền
Đặc cho keo rao keo lên
Đem ra mà uống ké liền tiêu ngay.

10. Hai rễ tranh với cỏ may
Sao vàng khử thổ sắc ngay uống liền
Khi uống chút rượu phụ thêm
Ké đâu vọt tuột văng thêm cho coi
Nếu mà chưa được như lời
Tiếp tục cứ uống nó thời ra ngon.

11. Đủng đỉnh củ hủ rễ non
Củ hủ xắt mỏng lóc còn nấu nhanh
Ăn cá luôn củ làm canh
Rễ thì rửa sạch làm thành thuốc thang
Tiếp tục uống mãi bền gan
Sao cho thông tiểu ké tan lần hồi.

12. Phục linh, Bạch truật, Thuyền thoái
Xuyên khung, Cam thảo, Đại hồi, Mộc thông
Xa tiền, Thương nhĩ nên dùng
Sắc lên mà uống ké cùng bật ra.

13. Bệnh lậu tiểu tiện không xuôi
Rát bị khi đái, tức hôi khi đau
Giần xay mớ lá phơi lâu
Đem sắc mà uống đái đâu thông liền.

14. Vỏ gòn đâm nhỏ thuốc hiền
Đâm vắt lấy nước trộn liền dừa xiêm
Nếp đậu, mỗi nhúm để yên
Đường phèn cục lớn để bên sẵn sàng
Nước dừa xiêm còn y chang
Cho vào các vị sẵn sàng đốt ngay
Lửa đốt liu riu mới hay
Nắp vừa đậy kín đốt tầy canh hai
Phơi sương một đêm canh chầy
Sáng ra ăn cả uống này điểm tâm
Ngồi yên thuốc hoạt âm thầm
Đứng lên bắt đái thỏa tình ước ao
Thế rồi ngẫm nghĩ làm sao
Bao lâu chờ đón thảo nào gặp đây.

15. Gừng một nắm, rễ cao hay
Hai thứ thông tiểu cũng tày trị lâm
Sắc lên mà uống chớ lầm
Tự mình mắc tiểu âm thầm nghĩ lung
Cứ uống thí cho thông đi
Sâm đâu còn thấy mà bi quan hoài
Sao vàng khử thổ cho hay uống xong
Biết được thuốc này cứu người.

16. Cam thảo, Hoạt thạch hiền thôi
Thạch cao, lá duối 1 thời thông lâm
Thường nhĩ tử, măng tre mầm
Tơ hồng, dâu lá còn tầm mốt giây
Gòn mớ vỏ vạc đầy tay
Rễ tranh, rau má là thầy rễ cam
Trà lá lái thiêu có lâu
Các thứ sắc uống đái mau thật tài.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.