Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH Ở HÀM

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH Ở HÀM

HÀM
10 Bài thuốc

1. Hóc xương
- Lá cong tôm 1 nắm, vò nát, bỏ vào miệng ngậm và nuốt lần.

2. Hóc xương
- Hạt mướp đắng (nhiều ít tùy cần dùng) mài với nước muối cho uống.

3. Thuốc súc miệng
* Bài 1:
- Lá tre 30g
- Lá lấu 30g
- Muối 20g
- Gừng tươi 20g
Các thứ trên giã nhỏ, sắc với 1,5 bát nước còn 1/3 bát, sáng sớm ngủ dậy và trước lúc đi ngủ cho ngậm và súc miệng thật kỹ rồi nhổ đi.
* Bài 2:
- Rễ cau 30g
- Rượu ngon hay cồn 50g
Rễ cau (dùng thứ mọc ở gốc cây sà xuống gần mặt đất) cạo vỏ ngoài, rửa sạch, giã nhỏ, ngâm vào rượu ngon hay cồn cho ngậm và súc miệng, súc rồi nhổ đi (khi súc cúi miệng xuống để khỏi nuốt thuốc vào).
* Bài 3:
Vỏ cây xoài 100g, cạo vỏ ngoài, giã nát, nấu sôi kỹ, ngậm và súc miệng.

4. Thuốc xỉa răng
- Phèn đen 8g
- Rễ lốt 16g
- Tế tân 5g
Các thứ trên hòa nước muối rửa sạch, phơi khô tán rất nhỏ, dùng que tăm xỉa vào chân răng.

5. Thuốc uống
* Bài 1:
- Thạch cao 12g
- Tế tân 8g
Hai vị trên sắc với 1 bát nước còn nửa bát cho uống.
Trẻ em giảm bớt liều lượng, người lớn gấp bội.
* Bài 2:
- Thạch cao 12g
- Cam thảo đất 10g
- Tùng tiết 10g
- Rễ lốt 8g
- Cốt toái bổ 10g
- Tế tân 8g
Các vị trên sắc với một bát rưỡi nước, còn 1/2 bát cho uống.

6. Thuốc quai bị
- Lá trầu không 1 lá, cau ăn trầu 1 miếng, Vôi vừa đủ ăn, Ô long vĩ 5g, Tỏi 2 tép, Gừng 1 lát. Kết quả 3 ngày hết.
- Bồ kết bỏ hột, sao, hòa giấm thanh bôi vào.

7. Thuốc quai bị
- 1 nắm lá bồ ngót, 7 lá mùng tơi, 1 nắm rau dền tía, 1 khoanh củ chuối tiêu, thêm 7 hột muối. Các món đâm thật nhuyễn, xào giấm, còn nong nóng, đắp lên.

8. Thuốc quai bị
- Rau sam khô 1 nắm
- Đường thẻ 1 cục
- Phác tiêu 5 phân
Đâm chung mà đặt

9. Thuốc quai bị
- Rau má 1 nắm
- Muồng trâu 1 nắm
- Ké đầu ngựa 1 nắm
- Củ sả 10 lát
- Cỏ Mần trầu 1 nắm
- Bồ ngót 1 nắm
- Cam thảo đất 1 nắm
- Dâu tằm ăn 5 lá
- Mồng tơi 5 lá
- Đậu xanh cà 1 muỗng lớn
- Bí đao 1 khoanh
- Rễ tranh 1 nắm
- Cỏ mực 1 nắm
- Gừng sống 3 lát
- Vỏ quít 1 nắm
- Rau sam 1 nắm
- Dền tía 1 nắm
Đổ xiếp nước, sắc còn 2 chén, chia 3 lần uống trong ngày.

10. Viêm xương chũm, nhức đầu chịu không nổi như dùi đâm, càng uống Lục vị càng đau, đoán là dương hư
- Hoàng kỳ 5 đc
- Bạch truật 4 đc
- Sa sâm 4 đc
- Bạch chỉ 2 đc
- Phụ tử 2 đc (tráng dương dẫn hỏa quy nguyên)
Uống 3 thang đỡ nhiều, 5 thang khỏi.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.