Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA THŨNG ĐỘC, GHẺ LỞ

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA THŨNG ĐỘC, GHẺ LỞ

THŨNG ĐỘC, GHẺ LỞ
30 Bài thuốc

Thũng độc

1. Mọi chứng thũng độc
- Nhựa thông, bỏ vào nồi đất cô cho đặc, nhỏ vào nước không tan, 4 lạng gỉ đồng 1 đc. Hạt Thầu dầu 2,5 đc 2 vị cùng tán cho nhựa thông vào quấy đều, làm thuốc cao dán chỗ đau.

2. Nhọt sưng không có đầu
- Gai bồ kết, đốt, tán. Định hương, Đại hồi, Đại hoàng, Hạt vông đều nhau như chỗ nhọt mới nối mà chưa mưng mủ thì dùng dầu vừng nấu với thuốc trên cho thành cao phết vào.
- Xác rắn, đốt ra tro, tán, trộn với mỡ lợn, bôi.

3. Nhọt độc chạy từ chỗ này sang chỗ khác
- Củ Sơn thù, Hạt gấc, 2 vị bằng nhau mài với rượu ngon, phết.

4. Thũng độc mới phát
- Củ khoai mài, còn cuống - Hạt thầu dầu, gạo nếp, 3 vị bằng nhau cùng ngâm nước, nghiền nhỏ rồi đặt vào là tan ngay.
- Hạt cải trắng, tán, hòa giấm đắp vào.
- Bèo rau, giã, đắp.
- Dầu vừng, cho nước hành vào cô đến thấy sắc đen, nhân lúc còn nóng đắp vào.
- Củ chuối hột giã nát đắp.

5. Độc công ra tay chân (tổ đỉa) tức là bệnh lở ngứa tay chân có chu kỳ, còn gọi, sưng đau muốn gãy.
- Cây Ké đầu ngựa, giã lấy nước mà ngâm, và lấy bã đắp vào chỗ sưng đau kiến hiệu ngay - Mùa xuân dùng mầm non, mùa đông dùng hạt.
- Hoa Kim ngân, cả cành và lá, giã sống lấy nước 1 bát, nấu còn 8 phân, uống, bã đắp lên, không có thứ tươi thì dùng thứ khô, sắc nước đặc uống.
- Hạt Thầu dầu, giã, đắp.
- Hồng hoa, giã, trộn nước vào, vắt nước uống, chỉ uống 3 lần là tiêu.

6. Phong độc, bỗng nhiên sưng, bỗng nhiên đau
- Vỏ cây liễu, cạo bỏ vỏ ngoài lấy vỏ trắng, giã nát, hòa với rượu sao nóng, chườm chỗ đau.
- Củ hành, giã nát 1 vài cáp thêm 1/2 bát giấm để lâu năm, nấu chín, gói vào vải, chườm.
- Rễ cây Thương lục, lấy dao tre cạo lấy vỏ trắng, giã nát thêm ít muối đắp vào buộc chặt lại, ngày thay 2 lần.

7. Phong thũng ngứa đau nhiều
- Ít phân tằm, muối, đều bằng nhau, ít giấm cùng sao nóng, gói vào vải, chườm, nguội lại thay.

8. Mình mặt bỗng nhiên sưng to
- Hạt Thỏ ty 1 thăng, rượu 5 thăng, ngâm 2-3 ngày, 1 lần uống cho thật say, ngày 3 lần.

9. Bỗng nhiên phát sưng đỏ
- Bã rượu, xát vào luôn.

10. Vì lội nước mà chân tay sưng đau
- Hạt vừng, giã sống, đắp.

11. Bị phong nhiệt mà mang tai sưng
- Quả mướp, đốt tồn tính, hòa nước đắp, thì hết sưng.
- Đậu đỏ, tán, trộn mật ong rịt vào 1 đêm thì tan.
- Lá Phù dung giã, rịt.

12. Truyền trị các chứng sưng lở cũng chữa chứng đau khắp chân tay
- Lá vảy ốc, lá răng cưa, giã với ít muối, giấm, vắt lấy nước cốt cho uống 1 chén, bã đắp chỗ đau. Nấu cháo đậu xanh ăn thường xuyên, sắc nước Kim ngân hoa cho uống thay nước chè. Đã làm mủ thì thêm lá phèn đen, lá bầu tím, cùng giã nát, đắp.


Ghẻ lở

1. Phong sang (ghẻ lở)
- Hùng hoàng làm bột hòa nước bôi vào.

2. Lên đinh sưng gần chết
- Cúc hoa 1 nắm giã lấy nước 1 cân, uống vào sống ngay.
- Mật đà tăng mài nước bôi vào.

3. Chứng đổng sang
- Hoàng nhự để cả rễ cành lá nấu nước ngâm rửa.

4. Thông thường chữa các thứ ghẻ
- Hột máu chó, hột củ đậu, củ nghệ, sắc bằng nhau - Lưu huỳnh chút ít, hòa với mỡ lợn bôi, trẻ thì dùng đầu vừng hòa thuốc bôi.

5. Phong ngứa sinh ra lở ghẻ suốt năm
- Lá Nhân trần nấu đặc bôi vào.

6. Ác sang vỡ nát sát tới xương
- Uất kim, tán, sáp ong, dầu vừng trộn đều, bỏ thuốc bột vào nấu cao, bôi.

7. Lở 2 chân, ngứa lắm, nước vàng dâm dề (thấy đóng làm truyền)
- Lá dâu, giã nhỏ với ít muối đắp 1 ngày 3 lần, 3 lần rửa.

8. Chữa mọi chứng ghẻ ngứa
- Ba đậu 10 hột, Mộc miết từ 12 hột, Đơn bì 7 cành, vỏ hòe 7 cành, đều tán, 1 bát dầu vừng nấu còn 1/2 bát, lắng bôi.

9. Phong đàm kéo lên sòng sọc
- Đởm tinh 1 lạng - La bặc tử 5 đc, tán, nấu nước Bồ kết thành cao, viên với hồ, Châu sa làm áo, thang với nước Bạc hà uống.

10. Phong độc chạy lên, đầu mặt choáng, đau không thể chịu được
- Phụ tử chế 1 củ, tán bột, lấy gừng sống 1 lạng, đỗ đen sao 1 cáp, sắc với nước và rượu, hòa bột Phụ tử 1 đc, uống ấm.

11. Phong độc đau ở trong tủy xương
- Hổ cốt 1 lạng, Bạch thược 2 phân bỏ vào đãy lụa, dùng 3 lít rượu ngâm 5 ngày uống.

12. Phong hàn thấp tê, chân tay co quắp, chân sưng không bước xuống đất được
- Hột Tía tô 2 lạng giã nát cho vào nước, lấy nước nấu cháo, hòa với hành, hạt tiêu, gừng, đậu xị, mà ăn.

13. Chữa phong tê liệt, tay chân co quắp, miệng mắt méo xếch, bước đi không ngay, uống 8-9 viên thấy công hiệu rất hay
- Xuyên ô, bỏ vỏ và núm, Ngũ linh chi mỗi vị 5 lạng, Long não, Xạ hương mỗi vị 5 phân.
Các vị nghiền thành bột, viên với nước to bằng hòn đạn, trước lấy nước gừng, hòa tan với rượu uống mỗi lần 1 viên ngày 2 lần.

14. Phong độc vào thận tạng + tâm nhiệt tích
- Ngoài da sinh lở ghẻ ngứa ngáy thường ra nước vàng với chứng phong làm chân tay mặt lở cùng hết thấy các chứng về bệnh phong.
- Khổ sâm 31 lạng, Kinh giới tuệ 16 lạng, tán, viên với nước hồ, bằng hạt ngô đồng, mỗi lần trên 30 viên với nước chè.

15. Chữa chứng phong sang trên đầu
- Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Sinh địa, Chi tử, Liên kiều, Cam thảo, Hoàng bá, Kim ngân hoa.
- Bạch tiền bì, Tạo giác thích, Mộc qua, Mộc thông, Kinh giới, Khương hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ, Thổ phục linh sắc uống nóng.

16. Phong sang ở tay chân
- Quy vĩ, Sinh địa, Bạch thược, Xuyên khung, Hắc sửu, Xuyên sơn giáp, Kim ngân hoa, Ngưu băng, Tri mẫu, Hoàng liên, Đại hoàng, Hoàng bá, Ý dĩ, Mộc thông, Khương hoạt, Thuyền thoái, Bạch tiêu bì, Trư kinh, Thiên hoa phấn, Trạch tả, Liên kiểu, Mộc qua, Ngưu tất, Cam thảo, Chi tử, uống 1 lần trước, lần sau thêm 3 lát Đại hoàng nấu chín lấy ra lại thêm Phác tiêu lấy 7 bát nước nấu còn 1 bát, ngày uống 3 lần.

17. Phong sang thịt tanh hôi
- Thổ phục linh sao 4 lạng, Tạo giác 7 hạt, nấu nước uống thay nước chè, nhẹ thì 27 ngày, nặng thì 47 ngày, kiến hiệu.

18. Phát sang nhiều chỗ, không có cơn nóng rét
a. Phòng phong, Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Hoàngkỳ, Quy vĩ, Bạch chỉ, Chỉ xác, Kim hoa, Kinh giới, Cà độc được, Khương hoạt, Thổ phục linh, Tạo giác, Đại hoàng, đều bằng nhau, 1 bát nước nấu còn 7 phân uống nóng.
b. Phương thuốc ngâm rượu
Hồng hoa, Ô dược, Xuyên khung, Bạch truật, Cam thảo, Thương nhĩ - Thược dược, Phòng phong, Phòng kỷ, Kinh giới, Đương quy, Phục linh, Ngưu tất, Mộc qua, Đỗ trọng, Hoàng bá, Thăng ma.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.