Chua me lá me hay Cây mắc cỡ tán dù Biophytum sensitivum (L.) DC., thuộc họ Chua me đất - Oxalidaceae. Cây thảo cao chừng 20cm có thân không phân nhánh, thường có màu đỏ tía, phủ lông mềm hướng về phía dưới; lá tập trung ở ngọn thân thành một chùm, gồm 10-14 đôi lá chét không cuống, mỏng, cứng, nhẵn, có kích thước lớn dẫn từ dưới lên trên, lá có thể cụp lại khi bị va chạm; cụm hoa có cuống dài ở ngọn thân, hoa màu vàng có cuống ngắn; quả nang chứa nhiều hạt nhỏ.
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và cũng thường được trồng vào cuối mùa Đông đến tháng 2-3 đã có thể thu hái lá, cành, có vị chua, dùng nấu giấm cá. Ở Gia lâm (Hà nội) nhân dân trồng cây này, hát lá kẹp lại thành từng xếp bán vào lúc thiếu các loại rau gia vị.
Chua me lá me có vị chua, tính mát, được nhân dân dùng làm thuốc chữa bệnh nóng ruột, xót ruột, nhiệt tả do viêm ruột và ho ra máu. Dùng l nắm lá (độ 40g) giã nhỏ, chế nước chín vào khuấy đều, gạn lấy nước cốt uống, hoặc dùng 32g thuốc khô sắc uống.
Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành
Nhận xét
Đăng nhận xét