Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - LÁ VÔNG

CÂY RAU LÀM THUỐC - LÁ VÔNG - Erythrina variegata

Là lá của cây Vông hay Vông nem - Erythrina variegata L. = E. Indica Lamk., thuộc họ Đậu - Fabaceae. Vông nem là loại cây to, cao tới 10m, có nhiều gai ngắn màu đen. Lá mọc so le, là loại lá kép có 3 lá chét hình thoi, nhẵn; lá chét giữa lớn hơn 2 lá chét bên. Chùm hoa ngắn gồm nhiều họa màu đỏ chói. Quả đậu có eo giữa các hạt; hạt hình thận, màu nâu.

Vông nem gốc ở Ấn độ và quần đảo Polynêdi. Ở nước ta cũng thường gặp vông nem mọc hoang dại ở những nơi rậm rạp vùng đồi núi nhưng cũng được trồng nhiều làm bờ rào, bờ dậu và làm cây cảnh. Do cây sinh trưởng nhanh, nên ở nhiều nơi, người ta trồng vông làm cây nọc cho trầu và hồ tiêu leo. Vông là loại cây mọc thẳng và sống dai, nhưng do cành lá phát triển nhiều nên phải phát bớt lá mới có đủ ánh sáng cho cây trầu và tiêu leo.

Lá vông nem thường dùng ăn sống như gói bánh xèo, bánh khọt, kèm với các loại rau sống khác, hoặc chấm nước cá, nước thịt kho ăn cũng ngon. Nhưng chủ yếu là người ta dùng lá vông để gói nem mà bà con vùng Cái răng, Thủ đức... và nhiều nơi khác ở nước ra thường làm.

Lá vông dùng luộc, nấu canh hay xào ăn có tác dụng an thần. Sau nhiều lần thí nghiệm, người ta đã khẳng định là lá vông không độc và có tác dụng ức chế hệ thần kính trung ương làm cho ta ngủ ngon, khi tỉnh dậy, trong người khoan khoái dễ chịu, không mệt mỏi hay nặng đầu. Vông nem cũng làm co bóp các cơ khiến cho giấc ngủ được ngon lành.

Các bệnh viện đã chế xirô lá Vông có mùi vị thơm, dễ uống. Ta cũng có thể dùng nước sắc lá Vông, cao lá Vông hoặc rượu lá Vông để dùng uống trước khi đi ngủ. Chúng ta cũng đã sản xuất viên Vông sâm (cao Vông nem, cao Sâm đại hành) chữa các chứng mất ngủ, khó ngủ. Có người dùng mỗi ngày 3 đọt lá vông, thái nhỏ, sắc với nước dừa, buổi tối khoảng 9 giờ, uống một ly tối sẽ dễ ngủ.

Lá vông cũng thường được dùng nấu canh với trứng gà ăn để chữa lòi dom. Lá tươi giã nát dùng chữa rắn cắn, hoặc hơ nóng đắp chữa trĩ, lòi dom và các vết loét. Trẻ em cam tích, bụng nhiều giun đũa, dùng lá vông khô, tán bột cho uống, hàng ngày dùng 3-4gam.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG NEM


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.