Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - LẠC TIÊN

CÂY RAU LÀM THUỐC - LẠC TIÊN - Passiflora foetida

Lạc tiên, còn gọi là Dây chùm bao hay Dây nhãn lồng - Passiflora foetida L., thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae. Dây leo bằng tua cuốn, có lá mọc so le, hình tim, xẻ ba thuỳ và có nhiều lông. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi màu tím. Quả tròn bao bởi các lá bắc cùng lớn lên với quả; quả chín, có màu vàng, dùng ăn được.

Lạc tiên mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi, các lùm bụi, leo lên các loại cây khác. Cũng được trồng ở các vườn thuốc.

Ta thường dùng đọt non của lạc tiên làm rau luộc ăn, chấm mắm nêm. Rau lạc tiên có tác dụng an thần và làm cho dễ ngủ.

Lạc tiên là cây thuốc có nhiều công dụng, nhưng chủ yếu được dùng trị suy nhược thần kinh, mất ngủ và ngủ hay mơ (theo kinh nghiệm sử dụng loài Passiflora incarnata ở châu Âu). Ta hay dùng Lạc tiên nấu thành cao, uống mỗi buổi tối vài thìa trước khi đi ngủ. Hoặc dùng dây Lạc tiên, lá Dâu, lá Vông, hột Muồng ngủ sao, mỗi vị 15-20g sắc uống thì dễ ngủ, yên giấc. Người ta cũng dùng Lạc tiên nấu với cùi Nhãn (Long nhãn) thành cao Lạc long vừa có tác dụng bổ, lại an thần. Chúng ta đã sản xuất cao Lạc tiên (theo công thức: Lá lạc tiên 500g, lá Vông nem 300g, lá Dâu 100g, acid benzoic 2g, cồn 90° 40ml, đường và nước vừa đủ 2000ml), dùng chữa khó ngủ, buồn phiền, hồi hộp.

Ở Trung quốc, Lạc tiên được xem là cây thuốc có vị ngọt và đắng, tính mát, toàn cây có tính chống viêm, lợi tiểu; quả làm giảm đau. Được chỉ định dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, ghẻ ngứa, loét ở chân. Liều dùng 3-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, đun nước rửa và giã tươi cành lá cây để đắp ngoài. Người ta đã sử dụng một số đơn thuốc như:

- Bệnh bạch huyết cổ, viêm mủ da: Lạc tiên 10g, vỏ khô quả dẻ Trùng khánh, rễ cây Ô rô nước, rễ cây Mơ leo, mỗi vị 15g, nấu với thịt lợn để ăn.

- Viêm mủ da, ghẻ ngứa, loét ở chân: dùng dây lá Lạc tiên với lượng thích hợp đun sôi trong nước để tắm rửa hoặc ngâm và để đắp ngoài.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - LẠC TIÊN


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.