Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - RỐI LOẠN TIÊU HÓA

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - RỐI LOẠN TIÊU HÓA

Những người có thói quen ăn quá nhanh hoặc ăn không theo giờ giấc cố định, thường xuyên thức khuya, ăn tối quá muộn thường xuất hiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Biểu hiện cụ thể là hay ợ hơi, bị nặng có thể nôn mửa.
Chú ý chọn ăn những loại rau có tính ấm để làm cơ thể ấm lên, đồng thời điều chỉnh chức năng của dạ dày, ruột, như vậy sẽ giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa.

CÁC MÓN CHỮA RỐI LOẠN TIÊU HÓA

1. Trà gừng
Nguyên liệu: Gừng vài lát, chè khô đủ dùng.
Cách làm:
- Pha trà bằng nước sôi già.
- Cho vài lát gừng vào hãm trong 5 phút là có thể uống được.
Tác dụng chữa bệnh: Khi bị đầy bụng, uống 1 cốc trà gừng nóng sẽ dễ chịu.

2. Trà vỏ đậu tằm
Nguyên liêu: Vỏ đậu tằm đủ dùng.
Cách làm:
- Lột vỏ đậu tằm, rửa sạch, sao vàng.
- Cho vỏ đỗ đã sao vào cốc, hãm bằng nước sôi già.
Tác dụng chữa bệnh: Hỗ trợ tiêu hoá hữu hiệu, kiện vị.

3. Sinh tố củ cải
Nguyên liệu: Củ cải trắng đủ dùng.
Cách làm:
- Củ cải đem rửa sạch, gọt bỏ vỏ, thái miếng.
- Cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 2 cốc, chữa rối loạn tiêu hóa có hiệu quả.

4. Đậu Hòa Lan tươi
Nguyên liệu: Đậu Hòa Lan tươi vừa đủ.
Cách làm: Đem rửa sạch, nhai thật kỹ từng ít một và nuốt dần.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa rối loạn tiêu hóa.

5. Sinh tố ngó sen, gừng tươi
Nguyên liệu: Ngó sen 220g, gừng tươi 40g.
Cách làm:
- Ngó sen, gừng rửa sạch, thái nhỏ.
- Cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống khoảng 3 lần, điều trị chứng nôn mửa.

6. Nước vỏ quýt, gừng
Nguyên liệu: Vỏ quýt 20g, gừng tươi 20g.
Cách làm:
- Gừng tươi cùng vỏ quýt rửa sạch, thái nhỏ.
- Cho hai thứ trên vào nồi, đổ nước vừa đủ, sắc kỹ lấy nước uống.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 3 lần, chữa nôn mửa và viêm ruột mạn tính.

7. Nước mía, gừng
Nguyên liệu: Nước mía 120ml, nước gừng tươi 12ml.
Cách làm: Trộn hai thứ nước trên với nhau để uống.
Tác dụng chữa bệnh: Điều trị nôn mửa do lạnh bụng.

Rối loạn tiêu hóa nên ăn các loại rau gì?

- Rau cần: Rau cần có tác dụng thanh nhiệt, vì vậy những người yếu dạ hoặc rối loạn tiêu hóa nên ăn nhiều rau cần, có thể giúp kiện tỳ vị.
- Rau muống: Rau muống là thứ rau cải thiện tình trạng táo bón, giúp nhuận tràng rất tốt. Ngoài ra bản thân rau muống có chứa protêin và canxi hơn nhiều so với một quả cà chua, có thể dùng hàng ngày để tăng cường bổ dưỡng.
Nhiều người còn chưa biết rau muống còn có tác dụng chữa bệnh tiểu đường, do trong rau muống có thành phần insulin, vì vậy có thể giúp hạ đường huyết. Người bị bệnh tiểu đường nên ăn nhiều rau muống.

Trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.