Chuyển đến nội dung chính

RAU XANH CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - THIẾU MÁU

RAU XANH CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - THIẾU MÁU

Do cơ thể phụ nữ thuộc tính hàn, mỗi tháng vào kỳ kinh nguyệt mất rất nhiều máu nên đa số đều có hiện tượng thiếu sắt. Thiếu máu dẫn đến mệt mỏi, chóng mặt, thiếu minh mẫn. Những hiện tượng đó khiến phụ nữ buồn phiển.
Vì vậy phụ nữ nên chữa bệnh bằng rau xanh, lượng sắt và chất khoáng có nhiều trong rau sẽ bổ sung cho cơ thể, đem lại khí sắc hồng hào vốn có.

CÁC MÓN CÓ TÁC DỤNG CHỮA THIẾU MÁU

1. Cà chua và trứng gà
Nguyên liệu: Cà chua 2 quả, trứng gà 1 quả.
Cách làm:
- Cà chua rửa sạch, cho vào nồi luộc.
- Đập trứng gà vào nồi, đun chín cùng cà chua.
Tác dụng chữa bệnh: Ăn mỗi ngày một lần có thể chữa bệnh thiếu máu.

2. Cháo thịt lợn, rau cải
Nguyên liệu: Rau cải 180g, gạo tẻ 40g, thịt lợn 40g.
Cách làm:
- Thịt lợn rửa sạch, thái miếng.
- Gạo vo kỹ, rau cải rửa sạch, thái nhỏ.
- Cho cả ba thứ trên vào nồi nấu thành cháo.
Tác dụng chữa bệnh: Mỗi ngày ăn một lần sẽ cải thiện và chữa trị tình trạng thiếu máu.

3. Nước cải bó xôi, cam
Nguyên liệu: Cài bó xôi 8g, sâm Cao ly 100g, cam 40g, táo tây 120g, cà rốt 120g.
Cách làm:
- Rửa sạch tất cả nguyên liệu, bỏ vỏ, thái miếng nhỏ.
- Cho tất cả vào máy xay sinh tố, xay thành nước.
Tác dụng chữa bệnh: Cải bó xôi chứa nhiều B₁, có thể cải thiện tình trạng thiếu máu.

4. Canh cà rốt
Nguyên liệu: Cà rốt 1 củ.
Cách làm:
- Cà rốt rửa sạch, thái miếng.
- Cho nước và cà rốt vào nồi nấu.
- Nêm muối, để nhỏ lửa, ninh cho cà rốt chín nhừ.
Tác dụng chữa bệnh: Bổ sung sắt cho cơ thể, làm da dẻ hồng hào.

Rau xanh dinh dưỡng - Ớt

Ớt có thể khống chế hiệu quả lượng muối ăn được hấp thụ vào cơ thể, phòng ngừa cao huyết áp, giúp thúc đẩy trao đổi chất, kích thích ăn uống, thúc đẩy tuần hoàn máu, có tác dụng hoạt huyết. Ngoài ra, ớt còn là loại rau củ quả phòng ung thư rất tốt.
Ốt còn có tác dụng giảm béo, tiêu mỡ.

Bài viết được trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.