* Đặc tính:
- Bằng lăng tía có tên khoa học là Lagertroemia Calyculata Kurz, còn có tên khác là săng sẻ, bằng lăng ổi, rơ pha.
- Bằng lăng là một cây gỗ cao, lá mọc so le hình mác, cành non có cạnh có lông, hoa mọc thành trùm, màu vàng, quả mang hình trứng.
- Trong Đông y đây là vị thuốc có tác dụng kháng khuẩn mạnh, dược liệu có mùi thơm, chát, không độc.
* Công dụng:
1. Chữa bỏng:
Lấy 300g vỏ thân cây bằng lăng tía còn tươi 100g đem nấu lấy nước, 200g cô thành cao, ngày bôi 2 - 3 lần lên vết thương, bôi liên tục trong 7 - 10 ngày vết thương sẽ se lại.
2. Chữa tiêu chảy:
Lấy 150 - 200g vỏ thân bằng lăng tía phơi khô, tán bột, sắc uống. Ngày uống 2 -3 lần, mỗi lần 6g. Dùng 10 ngày liên tiếp.
3. Chữa nấm hắc lào:
- Vỏ lá bằng lăng tía 20 - 30g ngâm với rượu 60 độ, sau 10 - 15 ngày lấy bôi lên vết nấm, hắc lào nhiều lần trong ngày.
Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.
Nhận xét
Đăng nhận xét