* Đặc tính:
- Cây vông có tên khoa học là Eryrthrina Variegata L. thuộc họ đậu (Fabaceae) có các thành phần erysodin, crysovin, erysotrin, erysonin. erythralin, erythrynin, erthrascin, erystemin, hypaphorim, beta-sitosterol, gama-sytosterol, delta-sytosterol... Hoạt chất toàn phần Alcaloid trong vông làm thư giãn cơ trơn, chống căng thẳng thần kinh. Lá vông non còn là loại rau ăn giàu dinh dưỡng: có 5,3% protein, 3,3%gluxit, 1,4% khoáng chất và các vitamin B, C. Tuy nhiên do pentylenetrazol ức chế thần kinh trung ương nên không nên dùng nhiều với người thần kinh suy nhược, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Theo y học cổ truyền, cây vông còn có tên khác là hài đồng bi. Hài đồng bi có vị đắng, tính bình, vào hai kinh can thận, tác dụng an thần, thông kinh lạc khử phong thấp, hạ sốt, sát trùng, thông tiểu, nhuận tràng, dùng trong những chứng đau nhức thổ tả, tê bại lở loét, lỵ trực tràng, lỵ amip...
- Cây vông có hai loại: vông đồng không có gai và vông gai. Kinh nghiệm vông gai cho dược tính mạnh hơn vông đồng. Vông mọc hoang đại, thích hợp nhiều khí hậu. Ở nước ta vông được trồng làm hàng rào, thân làm guốc, lá làm rau ăn hoặc làm thuốc gói nem.
* Công dụng:
1. Điều trị chứng cao huyết áp:
Lá vông khô 3 - 5g (tuỳ trọng lượng cơ thể, huyết áp) sắc với 600ml nước, thu 200ml nước thuốc uống lần đầu. Sắc nước hai, để còn 150ml, uống cách lần đầu 6 giờ. Dùng 3 - 7 ngày cần có sự kiểm tra huyết áp.
2. Trị đau thần kinh - thấp khớp:
Lấy 6g vỏ cây vông khô, sắc uống 2 lần trong ngày. Dùng 7 - 10 ngày.
3. Bệnh trĩ thoát giang:
- Thoát giang dân gian gọi là lòi dom hoặc sa con trê, do táo bí kinh niên, đại tiện phải rặn nhiều, cơ chậu, cơ vòng hậu môn yếu, làm trực tràng lòi ra ngoài hậu môn.
- Trường hợp này dùng lá vông tươi lót tay, nâng cho trực tràng về vị trí bó lại. Mỗi ngày thay thuốc 2 - 3 lần. Trường hợp trĩ ngoại cũng thực hiện như cách trên.
4. Bệnh lỵ trực trùng - lỵ amip:
Dùng 6g vỏ cây vông khô sắc lấy nước thuốc, ngày uống 2 lân sáng và chiều. Dùng liên tục 4 - 7 ngày.
5. Chữa rắn độc cắn:
Hạt vông nấu, giã nát, bó vết rắn cắn sau khi rửa sạch vết thương.
6. Chữa mất ngủ, hồi hộp, bồn chồn:
Lấy 3 - 5g lá vông tươi hoặc khô sắc uống. Với người huyết áp thấp khi dùng phải thận trọng.
7. Chữa bệnh ngoài da:
Lá hoặc vỏ cây vông tươi giã nát đắp vào mụn, nhọt, vết lở loét lưu trên da. Mỗi lần đắp 1 - 2 giờ, ngày đắp 2 - 3 lần.
8. Chữa răng sâu:
Lá vông khô sao vàng tán mịn thành bột, rắc vào lỗ sâu răng. Khi răng đang đau có thể ngày làm vài lần.
Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG NEM
Xem thêm: CÂY RAU LÀM THUỐC - LÁ VÔNG
Nhận xét
Đăng nhận xét