Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY HẸ CHỮA CHỨNG XUẤT HUYẾT

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY HẸ CHỮA CHỨNG XUẤT HUYẾT

* Đặc tính:

- Củ hẹ có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ hồi hương cứu nghịch. Lá hẹ để tươi có tính nhiệt còn nâu chín lại có tính ôn (ấm), vị cay vào 3 kinh: can, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung hành khí, tán độc. Hạt nhẹ có tính ấm, vị cay ngọt, vào kinh can thận bổ can, thận, tráng đương.
- Cây hẹ ngoài công dụng, làm gia vị cho món ăn còn là một dược liệu phòng, chữa rất nhiều bệnh.

* Công dụng:

1. Chữa thổ huyết, nục huyết, mọi chứng về xuất huyết:

Bài thuốc 1:
- Lá hẹ 40g
- Sinh địa 20g
Lá hẹ giã nát vắt lấy nước, sinh địa thái nhỏ tẩm với nước cốt lá hẹ, phơi nắng cho khô, lại tẩm phơi vài lần cho thật ngấm nước lá hẹ, sau đó cho vào cối giã nát nhuyễn, vo viên cỡ đốt ngón tay. Ngày uống 2 lần vào sáng sớm và tối trước khi đi ngủ, mỗi lần 2 viên. Sắc nước củ cải để uống với thuốc viên.

Bài thuốc 2:
- Lá hẹ 200g
- Ngó sen 200g
Dùng nấu canh ăn hàng ngày, liên tục trong 5 ngày.

2. Chữa mụn nhọt, lở ngứa:
Lấy củ hẹ sao tồn tính, nghiền mịn, trộn với mỡ lợn bôi vào chỗ ngứa hoặc đắp lên mụn nhọt.

3. Chữa mồ hôi trộm:
Lấy 200g hẹ tươi với 100g thịt rắn hấp chín thêm chút muối, ăn hàng ngày.

4. Chữa xương cá mắc ở họng:
- Lá hẹ 100g
- Mật ong 30ml
Đem lá hẹ giã nát trộn đều với mật ong rồi nuốt từ từ.

5. Trị côn trùng chui vào tai:
Lá hẹ giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào tai, côn trùng sẽ chui ra.

6. Chữa chứng dương cường, khí sinh tự chảy:
- Hạt hẹ 6g
- Phá cố chỉ 6g
Tất cả sắc với 3 bát nước, thu 1 bát nước thuốc, chia 3 lần uống trong ngày.

7. Chữa dương hư:
Lấy 15g hẹ tươi với 50g gạo tẻ nấu cháo ăn hàng ngày.

8. Chữa di tinh, mông tinh, phụ nữ khí hư đới hạ:
Lấy 1kg hạt hẹ cho vào nồi đun sôi với giấm, rồi vớt ra phơi khô, tán mịn, hoàn bằng mật thành viên to cỡ hạt đỗ xanh, ngày uống 2 lần mỗi lẫn, 30 viên.

9. Chữa ho:

Bài thuốc cho người lớn:
- Hái một nắm hẹ, giã nát vắt lấy nước cốt, thêm vào vài hạt muối, ngày uống 3 lần trong ngày, mỗi lần 5ml.

Bài thuốc cho trẻ em:
- Lấy lá hẹ cắt nhỏ và đường phèn hấp trong nồi cơm hoặc hấp cách thuỷ, sau đó cho trẻ uống dần.

10. Chữa đau bụng nhiễm lạnh ở phụ nữ có thai:
Lấy một nắm lá hẹ giã nát vắt lấy nước cốt, thêm vài hạt muối ngày uống 3 lần, mỗi lần 5ml.

11. Trị chứng co giật, nôn ra nước xanh:
Lấy một nắm hẹ và một củ gừng giã nát vắt lấy nước cốt uống.

12. Chữa nôn mửa:
- Nước cốt hẹ 100g
- Sữa bò 200g
- Nước cốt gừng 25g

13. Chữa chứng âm đạo tiết ra chất dịch ở phụ nữ:
Lấy 100g củ hẹ giã nát, vắt lấy nước cốt, trộn đều với một quả trứng gà, thêm chút đường trộn đều, cho vào nồi cơm hấp chín, ăn mỗi ngày một lần, liên tục trong 5 ngày. Hoặc lấy củ hẹ vắt nước cốt hoà với đồng tiền phơi sương 1 đêm, hâm nóng, uống lúc đói.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.