Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - THUỐC NAM CHỮA CÔN TRÙNG CẮN ĐỐT

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - THUỐC NAM CHỮA CÔN TRÙNG CẮN ĐỐT

1. Trị kiến đốt:
Dùng một trong những cách sau:
- Lá bạc hà rửa sạch, giã nhuyễn đắp vào.
- Lá tần dày (húng chanh) rứa sạch, giã nát thêm chút muối đắp vào chỗ kiến đốt.

2. Trị rết cắn:
Dùng mội trong những cách sau:
- Dùng tỏi bóc vỏ, giã nát, đắp vào chỗ rết cắn, đau nhức sẽ tan rất mau.
- Dùng hạt hoa mào gà nhai nhỏ hoặc giã nhuyễn lấy nước cốt uống còn bã đắp ngoài.
- Hái một nắm lá rau sam rửa sạch, giã nát, đắp vào vết thương.
- Nhổ củ cỏ gấu rửa sạch, gãi nát đắp vào vết thương.
- Dùng một nhúm hạt vừng nghiền nát đắp vào vết thương.
- Dùng hạt mướp đắng rửa sạch, giã nhỏ nhuyễn, thêm chút giấm vắt lấy nước ngậm nuốt từ từ còn bã đắp ngoài.
- Dùng cọng khoai môn tước bỏ vỏ giã nhuyễn, trộn với cặn dầu dừa và vôi tôi đắp vào vết.

3. Chữa ong đốt:
Dùng một trong những cách sau:
- Dùng vôi tôi bôi ngoài.
- Hái lá thanh hao rửa sạch, nhai nhỏ, đắp vào chỗ sưng.
- Hái lá rau sam rửa sạch, giã nhuyễn, đắp vào chỗ sưng.
- Dùng lá bạc hà tươi, rửa sạch, vò nát xát vào chỗ sưng.
- Dùng măng vòi tre, rửa sạch, giã nhuyễn, trộn với ít vôi tôi đắp vào chỗ sưng.
- Giã nát củ tỏi đắp vào chỗ sưng đồng thời uống một ít rượu.
- Dùng hạt, lá quất hồng bì giã nhuyễn đắp lên chỗ đau.
- Nhổ củ cáy dại, cắt một lát xát ngay vào chỗ đau.
- Hái lá, dây củ dây chìa vôi giã nhuyễn đắp lên chỗ đau.

4. Chữa ve cắn:
Dùng một trong những cách sau để ve tự nhả vòi ra:
- Dùng nước điếu đặc chấm vào miệng ve cho ve nhả ra rơi xuống, rồi lấy vôi tôi bôi vào nơi ve cắn.
- Dùng một sợi kim loại hơ thật nóng, áp vào nơi ve cắn để nó tự nhả ra rồi lấy vôi tôi bôi vào nơi ve cắn.
- Dùng điếu thuốc lá đang hút dở áp đầu nóng vào nơi ve đốt để nó tự nhả ra.

Lưu ý: Nếu không biết dứt con ve ra, răng ve gãy còn lại trong da thịt gây đau nhức có khi phát sốt. Trong trường lợp này lấy thuốc lào tẩm với nước điếu đắp vào chỗ ve cắn rồi băng lại, đồng thời dùng bài thuốc sau:
- Ké đầu ngựa 20g
- Cây vòi voi 20g
- Cỏ chỉ thiên 20g
- Bồ công anh: 40g
Tất cả sắc lấy nước thuốc đặc, ngày uống 2 lần.

5. Chữa đau do bọt nẹt, sâu róm:
- Dùng tóc rồi xát kỹ vào vùng da bị sâu, bọ nẹt chạm, hoặc lấy nắm cơm nếp, tẻ, lăn đi lăn lại nơi sâu chạm để lông dính hết vào cơm, sau đó dùng rau má, lá khoai sọ, khoai lang, mỗi thứ một nắm giã nhỏ, xát vào chỗ ngứa... Hoặc lấy một nắm rau sam rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ đau.
- Bắt con bọ nẹt moi lấy ruột bôi vào vết sưng đỏ rât mau lành và dịu đau nhức.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.