Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - NHỮNG VỊ THUỐC TỪ HẠT RAU CẢI BẸ

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - NHỮNG VỊ THUỐC TỪ HẠT RAU CẢI BẸ

* Đặc tính:

- Rau cải tiếng Hán gọi là giới thái, còn hạt được gọi là giới tử.
- Rau cải vị cay, tính ấm, không độc, thông lợi, làm khoan khoái trong hông, ngực yên thận, thông khiếu lợi đàm, trừ ho đốc.
- Hạt cải có vị cay, tính nhiệt, không độc, khoan khoái, trị được cái chứng phong hàn, ho đàm suyễn, đau họng tê dại, mụn nhọt. Hạt cải có tác dụng chữa nhiều hơn rau cải.

* Công dụng:

1. Chữa đau nhức đầu:
Có triệu chứng đau đầu như búa bổ (Không phải do cao huyết áp hoặc viêm màng não) hoặc một khoảng da đầu cứ đụng đến tóc là đau buốt.
Dùng một nắm nhỏ hạt cải tán bột hoà với giấm rồi thoa vào hai bên thái dương, đỉnh đầu, sau gáy và cả nơi da đầu, đau buốt sẽ khỏi.

2. Chữa trúng phong:
- Hạt cải một chén con, tán bột, sắc với hai chén giấm, còn lại nửa chén lấy bôi dưới góc hàm rất hiệu nghiệm.

3. Chữa phạm phòng:
Lấy một nắm hạt cải tán nhỏ hoà với nước cho sền sệt rồi đắp vào rốn sẽ khỏi.

5. Chữa đau hai bên sườn:
Đau do cảm nhiễm phong hàn, lấy hạt cải giã mịn nhỏ, cho nước quấy đặc sệt như hồ rồi bôi vào chỗ đau sẽ khỏi.

6. Chữa sưng họng:
- Hạt cải giã nát, hoà với nước cho sền sệt, đắp vào dưới hầu băng lại. Khi khô lại thay miếng khác.

7. Chữa trĩ nội, ngoại:
Hạt cải tán mịn, tẩm ít nước và mật rồi rịt vào nơi trĩ đau, băng lại bằng băng dính. Khô lại thay miếng khác, rất có hiệu quả.

8. Chữa chứng thương hàn âm chứng:
Bệnh cảnh của chứng này thể hiện "Nam bìu dái co lại, nữ thì núm vú rụt vào, chân tay bầm tím, co quắp có thể nghiến răng hay ngất xỉu". Cách này nên dùng khi xa cơ sở y tế hoặc đang chờ đưa đi bệnh viện. Hạt cải tán mịn nhào với nước đắp lên rốn, sau đó lấy vật nóng chườm lên trên, đến khi mồ hôi toát ra là khỏi.

9. Chữa lưỡi bỗng nhiên rụt vào:
Hạt cải tán mịn, hoà với giấm cho sền sệt, thoa dày quanh cổ họng, lưỡi sẽ trở lại bình thường.

10. Chữa chứng lịch tiết phong:
Chứng này có tên là bạch hổ phong. Theo Đông y cho rằng chứng này phong khí hoành hành chạy khắp cơ thể gây đau nhức khắp người. Dùng hạt cải tán bột mịn hoà với lòng trắng trứng gà rồi lấy thoa khắp mình nơi đau nhức. Lấy vải mỏng mềm hoặc lụa quấn quanh, ngày thay thuốc 1 lần, làm như vậy vài lần sẽ khỏi.

11. Chữa tiêu chảy:
Biểu hiện miệng nôn, trôn tháo, đi ngoài toàn nước, người xưa gọi là chứng hoặc loạn. Cũng có khi đi ngoài toàn nước nhưng không nôn. Lấy ít hạt cải tán mịn, hoà với nước sền sệt đắp lên rốn sẽ ngừng nôn ói và đi ngoài.

12. Chữa tràng nhạc:
Ở hai tai hay dưới hàm nổi lên những cục hạch liên tiếp như tràng hạt. Lấy hạt cải tán nhỏ trộn đều với giấm đắp vào đến khi thấy các hạch này lặn thì ngừng.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.