Chuyển đến nội dung chính

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CỦ CẢI

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY CỦ CẢI

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ:

Ngoài việc dùng để làm rau ăn, cải củ còn dùng để chữa bệnh, nước ép củ cải có tác dụng kháng khuẩn chống nấm và hình thành sỏi mật. Củ cải sống có vị cay tính lạnh, củ cải chín thì có vị ngọt, ôn bình.
Củ cải có tác dụng hóa đờm nhiệt, hạ khí giải độc trị ho có đờm mất tiếng, chống đầy bụng, chảy máu cam, thổ huyết (ho ra máu) tiêu khát, lỵ, giải độc rượu, giải độc than, giải độc cá và làm tan máu tụ (ứ huyết).
Dùng bên trong thì lấy khoảng 50-150g giã lấy nước uống hoặc nấu canh, dùng bên ngoài thì giã đắp vào chỗ đau.
Hạt củ cải cũng là một vị thuốc có công hiệu chữa trị rất tốt: làm hạ khí không bị thở hổn hển, trị trứng ho đờm, ăn không tiêu gây đây bụng tức ngực.
Khi cây củ cải già hạt chín, cắt lấy cả cây phơi rồi vò lấy hạt, hạt cải sống có vị hơi cay ngọt, tính bình, hạt đã sao qua thì tính ôn. Có thể nấu nước hạt cải hoặc sao lên tán bột viên lại thành viên rồi uống.

MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:

+ Trị chứng mất tiếng không nói được:
Củ cải sống rửa sạch giã vắt lấy nước, gừng sống giã vắt lấy nước, trộn 2 thứ vào nhau rồi uống.

+ Trị chứng chảy máu cam không cầm:
Củ cải sống rửa sạch giã vắt lấy nước 1/2 bát hòa thêm một ít rượu rồi đun nóng, lấy nước này nhỏ vào mũi.

+ Trị tiêu khát, khô miệng:
Giã củ cải sống rồi vắt lấy nước cho vào một ít muối rồi uống.

+ Trị chứng lở loét miệng do nhiệt:
Củ cải sống rửa sạch giã vất lấy nước súc miệng nhiều lần trong ngày.

+ Trị nhiệt lỵ và đại tiện ra mắu:
Củ cải sống giã nát, lọc lấy một chén nhỏ nước thêm mật ong bằng 1/2 nước lọc củ cải, đun cho chín và uống nước này hàng ngày vào buổi sáng.

+ Trị lao phổi thổ huyết:
Dùng 300g củ cải cho vào 400ml nước, đun đến lúc còn khoảng 100ml thì bỏ bã, cho thêm 150g mật ong và 10g phèn chua quấy đều rồi đun sôi lên. Ngày uống 3 lần sáng, trưa, tối trước khi ăn, mỗi lẫn khoảng 30-40ml.

+ Trị đau sỏi mật:
Củ cải sống thái to thành từng miếng như ngón tay tẩm với mật ong màu trắng vàng nhạt (không dùng loại nâu sẫm). Đặt củ cải đã tẩm mật ong lên 1 cái chảo rồi sấy khô trên than hoặc lửa. Khi khô lại tẩm mật ong và sấy khô (không để chảy) ăn củ cải sấy khô đồng thời uống một ít nước muối loãng.

+ Chứng bệnh sa trực tràng:
Lấy vài củ cải trắng luộc lấy nước, khi nước đã nguội còn ấm thì ngâm hậu môn vào và rửa kỹ phần trực tràng lòi ra thật sạch rồi ấn vào rịt lại không cho thò ra nữa. Đồng thời lấy một củ cải trắng giã nát và rịt vào rốn. Nếu thấy ngứa và phổng nước ở phần chỗ rịt thì tháo ra. Cần nằm yên một lúc khi đang rịt thuốc.

+ Trị chứng nước tiểu đục:
Lấy củ cải trắng khoét rỗng bỏ hết ruột bên trong rồi nhét đầy ngô thù du vào, đậy kín lại. Hấp chín củ cải trắng, rồi lấy ra bỏ hết ngô thù du, củ cải đem sấy khô, tán trộn, cho thêm hồ (bột quấy đặc) vào và viên lại thành từng viên nhỏ như hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống khoảng 30-40 viên.

+ Đau đầu gió hoặc đau một bên:
Gừng tươi giã vắt lấy 50ml, cho vào 50g hạt cải vào nước gừng nghiền thật nhỏ rồi vắt lấy nước, cho thêm một ít xạ hương khuấy đều. Nước này nhỏ vào mũi, đau đầu bên phải thì nhỏ vào lỗ mũi bên trái và ngược lại.

+ Chứng ho lâu năm thường đẩy khí lên:
Nhiều đờm dân đến thở hổn hến dạng suyễn, khạc nhổ có lẫn máu.
Lấy 50g hạt cải nghiền thật nhỏ vào 1/2 lít nước, đun sôi lên uống.

+ Trúng phong cấm khẩu:
Hạt cải và mầm của cây bồ kết, mỗi thứ lấy từ 6-7g cho vào nước nấu sôi lên rồi súc miệng nhổ bỏ nước (hoặc uống cho nôn ra).

+ Ho bách nhật:
Hạt củ cải sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột, cho vào nước đường (đường cát trắng) trộn đều ngày ăn từ 2-3 lần.

+ Khó thở do nhiều đờm:
Đãi sạch hạt cải, nấu chín rồi phơi khô, nghiền nhỏ cho vào nước gừng (gừng giã vắt lấy nước) viên thành từng viên như hạt đỗ xánh. Cho vào đun cách thủy hoặc hấp. Mỗi lần dùng 30 viên nhai rồi nuốt, ngày dùng 3 lần lúc đói.

Bài viết được trích từ sách: TỰ CHỮA BỆNH BẰNG CÂY THUỐC NAM
do Trần Hải Yến biên soạn, NXB Thời Đại ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.

Xem thêm: Củ cải trắng


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.