Tên khác: Đay Nhật
Tên khoa học: Hibiscus sabdariffa L. [Sabdariffa Kostel., Sida sabdariffa L.]. Họ Bông (Malvaceae).
Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc châu Mỹ nhiệt đới; được trồng nhiều ở Indonesia, Srilanka, Ấn Độ, Thái Lan, Băng la đét, Việt Nam, châu Mỹ và châu Phi nhiệt đới để lấy sợi ở thân và lấy đài hoa làm thuốc.
Ở Việt Nam, trước đây trồng đay Nhật lấy sợi và sau này từ năm 1990, phát triển trồng để lấy sợi và lấy đài hoa để dùng ở trong nước và xuất khẩu.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 1 - 1,5 mm; có thứ cao tới 5m; thân khoẻ, cứng, phân cành nhiều, chất sợi; lá to chia 3 thuỳ, hình chân vịt, mặt trên lá có lông nhung. Hoa màu vàng, ở giữa đỏ thẫm, cuống đỏ ngắn; có đài đỏ tím, có chất thịt chua. Quả nang, hạt bóng. Cây ưa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình tháng: 20°C, lúc gieo hạt và nẩy mầm cần 16 - 18°C, thời kỳ thân lá phát triển, cần 25 - 38°C. Cây thích hợp với sa bồi, cát pha thịt nhẹ và trung bình, giàu chất hữu cơ, độ pH 6,5 - 7.
Bộ phận dùng:
Đài hoa, màu đỏ tím (Calyx Hibisci Sabdariffae), có khi dài tới 2 cm, vị chua.
Thành phần hoá học:
Đài hoa chứa nhiều acid hữu cơ: citric, tartric, malic, oxalic; nhiều nhất là acid citric, kèm theo nhiều chất nhầy làm dịu bớt (tiết chế) độ chua; đài còn chứa các chất vitamin, với dẫn xuất anthocyanic (cyanidin, delphinidin) và flavonoid (hibiscin, sabdaretin, gossipetin, myricetin, quercetin ...), chất màu anthocyanidin đỏ tím.
Tác dụng:
Lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá;
Dịch chiết nước đài hoa có tác dụng: kháng khuẩn, bảo vệ gan; làm giảm hàm lượng lipid huyết; giảm sự đọng lipid ở gan, hạn chế sự huỷ diệt tế bào gan.
Công dụng:
Thường được dùng phối hợp với thuốc khác để điểu trị viêm gan mạn tính.
Hụp Dấm còn được dùng làm trà giải nhiệt và bổ (ToniflorR) hoặc điều chế nước giải khát với vị ngon, dễ uống và có màu đỏ tím của chất thiên nhiên anthocyanidin.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét