Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CẨM CHƯỚNG THƠM

Cây Hoa Chữa Bệnh - CẨM CHƯỚNG THƠM

Tên khác: Cẩm Chướng, Thạch Trúc Hương, Hồng Mậu Thảo.
Tên khoa học: Dianthus caryophyllus L.. Họ Cẩm Chướng (Caryophyliaceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Địa Trung Hải; Cấm chướng thơm được trồng phổ biến ở Pháp, châu Âu. Ngày nay, cây vừa cho hoa thơm, đẹp, vừa dùng làm thuốc. Cẩm chướng thơm được nhập từ Pháp vào Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ XX, thường dùng làm cây cảnh; cây được ưa chuộng và trồng nhiều ở Hà Nội và Đà Lạt.

Mô tả:
Cây thảo nhỏ, sống nhiều năm; có 2 giống cây ở Hà Nội; giống sớm, cao 25 - 35 cm, hoa màu hồng, trắng, đỏ, tím; giống cành cứng, cao 30 - 40 cm, hoa to, màu đỏ, trắng, vàng, hồng. Đặc điểm của hoa Cẩm chướng thơm: đài hoa liền 1 mảnh; đáy được các lá bắc bao quanh thành đài nhỏ (đài con); tràng có 5 cánh hoa; cánh hoa có phần mỏng là móng; phần còn lại trải ra, là phiến cánh hoa; có 10 nhị; bầu thượng với 2 vòi nhuy.
Trồng cây, gây giống bằng giâm ngọn hoặc gieo hạt. Có nước trồng Cẩm chướng bằng giâm ngọn hoặc chiết cành (Cẩm chướng giống cành cứng); cây được trồng trong vườn hay ở chậu.

Bộ phận dùng:
Cánh hoa tươi hoặc phơi sấy ở nhiệt độ thấp.

Thành phần hoá học:
Hoa có tinh dầu thơm; chất màu anthocyan, protein, tiền sinh tố A v.v...

Tác dụng:
Hạ sốt, toát mổ hôi, lợi tiểu, giải khát.
Trước đây dược dùng ở châu Âu; nổi tiếng về chữa bệnh sốt ác tính; có tác dụng lợi tiểu và ra mồ hôi; làm dịu khát. Tục truyền thời kỳ Thập Tự chinh (Croisades) từ thế kỷ XI đến XIII, CN., các chiến hữu của Saint Louis bị dịch hạch ở thành Tunis, đã dùng rượu thuốc thơm ngọt Cẩm chướng, dứt được cơn sốt bệnh ác tính.

Cách dùng, liều lượng:
Theo hướng dẫn của BS. Chomel: chọn trong số Cẩm Chướng Thơm trồng ở vườn, những cây có hoa đỏ nhất, thơm nhất; hái lấy hoa và tách rời cánh hoa ra. Có thể dùng cánh hoa tươi bào chế thành sirô hoặc rượu mùi (ratalia tự chế); hoặc có thể phơi khô trong râm, để pha thuốc hãm: lấy 3 - 5 g cảnh hoa khô, thêm 100 ml nước sôi, hãm lâu 5 - 10 phút; một, ngày uống làm 2 lần.

* Công thức sirô hoa Cẩm chướng thơm:
Lấy 500g cánh hoa Cẩm chướng thơm tươi cho vào bình sành sứ hoặc thuỷ tỉnh chịu nhiệt, thêm 1,5 lít nước sôi, hãm 6 giờ. Lọc nóng trên bếp cách thuỷ rồi cho thêm đường dần dần vào, khuấy đều đến khi thành sirô. Sau đó đựng sirô vào chai, lọ, nút kín, Khi uống, pha 1 thìa xúp sirô Cẩm chướng vào 1 chén nước ấm hoặc 1 chén thuốc sắc hay thuốc hãm (tisane).

* Công thức rượu ratafia (rượu mùi tự chế):
Ngâm 250 - 300 g cánh hoa Cẩm chướng thơm, tươi trong 1 lít rượu trắng 45% từ 8 - 10 ngày, Sau đó lọc và ép qua vải phin; pha thêm đường (tuỳ theo sở thích). 
Liều lượng dùng: một cốc rượu mùi.
Dùng điều trị: Khó tiêu hoá, trướng bụng, đầy hơi.
(Theo Dr, Jean Palalseul).

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.