Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY LỰU

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY LỰU

Tên khác: Thạch lựu; Mắc lịu (Tày)
Tên khoa học: Punica granatum L. Họ Lựu (Punicacese).

Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc Tây Á (Ba Tư = Persia nay là Iran) được trồng ở vùng đất Địa Trung Hải, ở Ấn Độ Trung Quốc, Đông Nam Á, (Việt Nam, Indanesia...)
Ở Việt Nam, cây lưu được nhập từ lâu đời từ Trung Á, được trồng phổ biến ở khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và làm thuốc. Trồng Lựu bằng cách giâm cành.

Mô tả:
Cây lâu năm, cây gỗ nhỏ cao 2 - 4 m, vỏ mỏng màu xám, cảnh mảnh, đôi khi có gai. Lá mọc đối, hoặc đôi khi tụ họp thành cụm, phiến lá thuôn hẹp, mặt trên nhẵn bóng, mép lá hơi đỏ, Cụm hoa ở đầu cành và kẽ lá gồm 1 - 2 hoa màu đỏ tươi (Hồng Lựu) có khi màu trắng (Bạch Lựu). Cánh hoa nhăn nheo, nhị nhiều. Quả mọng, có vỏ hình cầu, có đài tồn tại ở đỉnh; khi chín có màu vàng đốm, đỏ nâu. Quả bên trong đính noãn kiểu không đồng nhất, có nhiều hạt chứa trong 8 ngăn, 5 cạnh sắc hồng trắng; có vỏ ngoài mọng nước ăn được. Mùa hoa, quả: thắng 4 - 7.

Bộ phận dùng:
Vỏ quả, vỏ rễ, hoa Lựu
Dược Điển Việt Nam III (2003) dùng vỏ quả.

Thành phần hoá học:
Vỏ rễ, vỏ thân chứa tanin, tỷ lệ 28% (ở rễ), 10 - 20% (ở thân), vỏ quả chứa tanin, vỏ rễ và thân chứa hoạt chất chủ yếu: pelletierin, isopelletierin, pseudopelletierin (đồng phân quang học và là các dẫn xuất piperidin).
Tác dụng (vỏ rễ): Trừ giun, nhất là trị sán dây

Công dụng:
Trị sản, tuy nhiên cũng có tác dụng phụ và có hiện tượng không dung nạp, công thuốc. Cân theo chỉ dẫn của thầy thuốc, khi dùng vỏ rễ, vỏ thân. Ở Java, Lựu được trồng từ độ cao 1 - 500 m, quả để ăn, lá trộn với acid để làm mực viết; hoa chữa viêm lợi và béo phì; quả (vỏ) chữa lỵ, viêm VA, sùi vòm họng (adenoditis).

Theo Đông y:
Vỏ quả (Thạch Lựu bì):
- Tính vị, quy kinh: Toan, sáp; ôn; vào kinh đại trường
- Công năng: Sáp tràng, chỉ tả, chỉ huyết, khu trùng.
- Chủ trị: Đau bụng tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày; đái và tiểu tiện ra máu; sa trực tràng, sa dạ con; băng huyết, rong huyết; bạch đới; trùng tích (giun sán, chủ yếu giun đũa).
- Cách dùng, liều lượng: ngày dùng 3 - 9 g, dạng thuốc sắc
- Kiêng kỵ: Mới bị đi lỵ thì không nên dùng.

Hoa Lựu (Thạch Lưu hoa):
- Tính vị: Toan, sáp; bình
- Công dụng, chủ trị: Chẩy máu cam, viêm tai giữa, vết thương chảy máu.
- Cách dùng, liều lượng:
+ Uống: ngày dùng 4 - 8g thuốc sắc hoặc thuốc tễ.
+ Dùng ngoài: số lượng thích hợp, giã nhỏ, đắp hoặc bôi (Trung Dược Đại Từ điển 1995, số 1265 - 66).

* Phương thuốc về họa Lựu: dùng 30g hoa khô.
Chủ trị: bệnh Tỵ khái (chứng bệnh về mũi)
Cách dùng: sắc thuốc uống: lấy hoa Lựu sạch, sấy khô, tán thành bột nhỏ, đem thổi nhẹ vào lỗ mũi, mỗi lần dùng 0,3 g bột mịn hoa Lựu (Dân gian Bách thảo lương phương toàn thư, Nhà xuất bản Khoa Kỹ Hải Nam, trang 16, năm 2000).

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.