Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA PHỔI (HOA BỔ PHỔI)

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA PHỔI (HOA BỔ PHỔI)

Tên khác: Mao Nhụy Hoa (cây), Ngưu Nhĩ Thảo, Đại Mao Diệp.
Tên khoa học: Verbascum thapsus L. Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Trung Âu và Trung Á. Từ lâu đời, cây được dùng làm thuốc trong dân gian. Cụm hoa hình bông, hoa hình phễu màu vàng đẹp, lá to với lông đen, mịn, trắng xám.

Mô tả:
Cây sống 2 năm, to, khoẻ, cao, có lông dài như sợi bông, màu trắng xám, lá to hình bầu dục, dày; khía tai bèo. Hoa to màu vàng tượng đối đều, mọc thành cụm hoa là bông dài mọc ở ngọn. Quả nang hình cầu.

Bộ phận dùng: Hoa (thu hái, phơi trong râm để giữ màu).

Thành phần hoá học:
Hoạt chất chủ yêu là chất nhầy; ngoài ra còn có chất màu, chất đường, chất sáp và nhựa v.v...

Tác dụng: Chất nhầy làm dịu (viêm), làm mềm.

Công dụng:
Bổ phổi, ngừng ho, dùng riêng hoặc phối hợp với các hoa khác như Hoa Khoản đông, Cẩm quỳ, Thục quỳ, Miêu cước để thành thang thuốc bổ phổi ngừng ho (espèces pectorales).
Dioscorid, thày thuốc Hy Lạp (thế kỷ I) đã dùng rễ cây chữa bệnh phổi.
Plimius, nhà tự nhiên học, dùng lá cây chữa viêm phế quản.
Thánh Hildegarde chữa khản tiếng bằng nước sắc hoa, lá. J. Palaiseul dùng thuốc hãm 3g hoa khô trong 100g nước sôi, ngày uống 3 - 4 lần để chữa viêm phế quản, chứng sổ mũi dai dẳng, hen, cảm lạnh, ho khan, thuốc làm dịu và an thần. Thuốc hãm ngọt, dễ chịu vì cánh hoa chứa tới 10% glucose.

Theo Đông y:
Tính vị: Tân, khổ, hàn (theo Trung Dược Đại từ điển)
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết, tán ứ.
Điều trị: Phế viêm (viêm phổi), viêm họng mạn tính, mụn nhọt độc, bị đánh bị ngã tổn thương, xuất huyết dưới đa.

Cách dùng, liều lượng:
Uống: ngày dùng 12 - 20g dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Tán bột hoặc giã nát, bôi đắp chỗ đau.

Chú thích: Thang thuốc giảm ho, bổ phế (espèces pectorales) gồm có các loài hoa theo công thức sau đây:

* Công thức I (Dược điển Bỉ) 4 loại hoa:
Flor. Althaeae: ã ã 10,0
Flor. Malvae silvestris: ã ã 10,0
Flor. Gnaphalli: ã ã 10,0
Flor. Verbasci: ã ã 10,0

Tức:
Hoa Thục quỳ: 10g
Hoa Cẩm quỳ: 10g
Hoa Chân mèo: 10g
Hoa phổi: 10g

* Công thức II (Dược điển Pháp 1967) 7 loại hoa:
Hoa Phổi;
Hoa Mỹ nhân – Coquelicot (Flor. Papaveris rhoeados);
Họa Thục quỳ;
Hoa Cẩm quỳ
Hoa Chân mèo
Hoa Khoản đông
Hoa tím - Violette (FL. Violae odoratae)
Trọng lượng bằng nhau trộn kỹ các thành phần.
Cách bào chế: Pha nước hãm 5%.
Công dụng: Điều trị cảm mạo, sổ mũi, ho.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.