Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA TÍM

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA TÍM

Tên khác: Hương Cẩn Thái.
Tên khoa học: Viola odorata L. Họ Hoa tím (Violaceae).

Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc châu Âu, châu Mỹ và châu Á nhiệt đới, được trồng nhiều ở châu Âu. Cây cũng được trồng ở Đông Nam Á, như Indonesia. Cây họa tím được trồng làm cây cảnh và cây bảo vệ đất, chống nước mưa xới mòn đất. Ở Việt Nam cũng trồng cây Hoa tím này. Là cây hoa được ưa chuộng, với hoa nhỏ, màu sắc nhã nhặn, mùi thơm kím đáo. Cây có lá giống lá rau má, hoa màu tím, tràng 5 cánh, bầu 1 ô và quả nang có 3 van. Ong rất thích hút mật ngọt của hoa này.

Bộ phận dùng: Hoa, lá, rễ.

Thành phần hoá học (chủ yếu):
Chất nhầy; một ít violin (alcaloid đắng, gây nôn); chất màu lam cyanin, rutin 2% (khi thủy phân cho quercetin, rhamnose, dextrose), acid salicylc; protein; gôm; chất đường, chất nhớt, tinh dầu 0,003%. Tinh đầu khi còn đặc, ít có mùi thơm của hoa tím, nhưng khi pha loãng 1:5.000 - 10.000 sẽ có mùi thơm hoa tím rõ rệt.

Tác dụng: Thuốc làm dịu, làm mềm (emollient)

Công dụng:
-Trị ho (hoa có chất nhầy làm dịu cơn ho), viêm phế quản, ho gà, đường hô hấp bị kích thích, sổ mũi, nhức đầu, đau nửa đầu.

Cách dùng, liều lượng:
- Ngày dùng 5 - 10g hoa khô, dạng thuốc hãm hay thuốc sắc. Cách bào chế: Ngâm 5 - 10g hoa khô trong 1 lít nước vài phút rổi đun sôi hoặc hãm với nước sôi trong 10 phút. Mỗi ngày uống 3 - 4 chén giữa các bữa ăn.
- Có thể bào chế thành sirô hoặc thuốc mật ong Hoa tím: lấy 150 g - 200g cánh hoa tươi, cho vào bình thủy tinh hoặc bình sứ tráng men, (tránh dùng đồ sắt, hoặc có chất kiềm vì làm biến màu hoa); thêm 1 lít nước sôi, đậy nắp, ngâm lâu 10 - 12 giờ, gạn, lọc và ép qua vải phin, sau đó gạn lọc qua giấy lọc thu được nước thuốc. Thêm đường hoặc mật ong vào nước thuốc gấp 2 lần trọng lượng. Đun cô đặc trên bếp cách thuỷ thành sirô (chú ý thỉnh thoảng hớt bọt đi, nhất là bọt mật). Cho vào chai, lọ sạch, nút kín, tránh ánh sáng để bảo quản thuốc được lâu. Mỗi ngày uống 3 - 4 thìa cà phê sirô vào giữa các bữa ăn. Sirô này không những có tác dụng long đờm và làm dịu cơn ho mà còn nhuận tràng nhẹ, trị táo bón, thích hợp đặc biệt cho trẻ em.
- Nước sắc hoa tím cũng chữa được nhức đầu. Có thể vừa uống thuốc sắc vừa dùng ngoài; tẩm nước sắc vào gạc; đắp lên trán. Đây là những chỉ định từ thời cổ xưa và trường Y học Salerme (Italia) thời trước; họ đã dùng Hoa tím để chữa say rượu, trị bệnh đau nửa đầu, nặng đầu, sổ mũi.
- Lá cây Hoa tím tượi giã nhỏ, đắp lên chỗ đau có thể trị khối u lành và vết nứt ở vú.
- Trị bệnh thống phong (gút): lấy 1 nắm lá thêm 1/2 lít giấm: đun sôi 5 phút. Sau tẩm gạc; đắp vào chỗ đau một lúc, để dịu cơn đau thống phong.
Thuốc gây nôn: Rễ cây Hoa Tím 10g; thêm 300g nước, đun sôi còn 100g; dùng làm thuốc gây nôn (theo Dr. Palaiseul).

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.