Tên khác: Cây hoa Dơn
Tên khoa học: Gladiolus communis L. Họ Lay ơn (Iridaceae).
Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc ở Đông Nam châu Phi, được trồng và tạo giống ở châu Âu, nhập vào Việt Nam ở đầu thế kỷ 20, Chỉ Lay ơn gladiolus gồm nhiều loài được trồng nhiều ở châu Âu, châu Á như ở Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia. Trung Quốc có giống Gladiolus yunnanensis Van Houtt. Ở Indonesia có trồng Gladiolas odoratus indicus Rumph. Việt Nam trồng nhiều Gladiolus communis.
Mô tả:
Cây thảo, sống nhiều năm, rễ ít và ngắn, dạng rễ chùm, ăn ngang, mọc từ đáy một thân củ tròn, dẹt, cứng; thân cao hoặc thấp tuỳ giống, dễ ngả. Lá đơn hình đao, kiếm, gươm, mọc hai hàng trên cùng mặt phẳng, lá nguyên, cụm hoa là những bông to gồm những hoa hình phễu nhiều màu sắc. Quả nang nhiều ô, mỗi ô có nhiều hạt. Cây chịu nóng tới 30 - 35°C; chịu rét tới 10 - 15°C, độ ẩm thích hợp 70 - 80%; độ cao 1 – 1,500 m; ưa sáng, ưa ngày dài, ưa đất thịt nhẹ, nhiều mùn đễ thoát nước; cây không chịu mặn, úng. Phân biệt các giống hoa Lay ơn theo màu sắc của hoa, hình dạng cây và tính chống chịu của cây. Có những giống như:
- Hoa Lay ơn phấn hồng
- Hoa trắng
- Hoa tím
- Hoa vàng
- Hoa đỏ nhạt (Lay ơn san hô)
Ở Việt Nam Lay ơn chủ yếu trồng làm cảnh và lấy hoa đẹp. Ở Trung Quốc có loài Gladiolus yunnanensis trồng làm cảnh và làm thuốc.
Theo Đông y:
Tính vị: Khổ, lương
Công dụng, chủ trị: Thanh nhiệt giải độc, tán ứ, tiêu thũng.
Cách dùng, liêu lượng: Dùng ngoài: lá, hoa liều lượng thích hợp
Dùng uống: ngày dùng 12 - 20g, thuốc sắc (Theo Trung Dược Đại Từ điển, trang 2341/ số 4860 (1998)]
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét