Tên khác: Khôi mao cúc (Cúc lông màu tro)
Tên khoa học:
Cây: Helichrysum arenarium DC. [Gnaphalium arenarum L.]; Họ Cúc (Asteraceae).
Hoa: Flores Stochatos citrinae; Flores Gnaphalii arenarii.
Nguồn gốc:
Mô tả:
Hoa Cúc bất tử màu vàng, được thu hái trước khi họa nở hoàn toàn. Cụm họa hình đầu, gần hình cầu; đường kính 4 – 5 mm. Hoa được xếp lớp lên nhau; các hoa ở giữa hình ống màu vàng, các hoa cái xếp vòng quanh Ở chu vi. Bầu hình bầu dục; 1 ô; có phủ lông. Hoa có mùi thơm, vị đắng. Đặc điểm của hoa Cúc bất tử là khi khô vẫn giữ nguyên được hình thái, bao chung và hoa màu vàng; tồn tại vững bền với thời gian dài.
Bộ phận dùng: Cụm hoa
Thành phần hoá học: Hoa có tinh dầu và chất đắng
Công dụng:
Trước đây họa được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa thống phong (bệnh gút); vàng da; bệnh ngoài da; trị giun, trị nhậy, nấm tóc.
Chú thích:
Nên phân biệt hoa Cúc bất tử với hoa Cúc vạn thọ (Tagetes):
- Cúc Vạn thọ cao (Tagetes erecta Lin).
- Cúc Vạn thọ lùn (Tagetes patula Lin).
Cây cúc Vạn thọ có hoa vàng sẫm, lá xẻ sâu thành thuỳ nhỏ, mùi hôi, trồng làm cảnh; hoa khô, biến màu và hình dạng.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY CHÂN MÈO
Nhận xét
Đăng nhận xét