Tên khác: Cúc hoa, Bạch cúc.
Tên khoa học: Chrysanthemum moriflorum Ramat (Chrysanthemum sinense Sabine). Họ Cúc (Asteraceae).
Nguồn gốc:
Cúc hoa có nguồn gốc Trung Quốc và Nhật Bản; nhập trồng ở Việt Nam từ lâu đời làm cây cảnh, cây thuốc và điều chế rượu. Cây thảo nhỏ, thân có nhiều đốt giòn, rễ chùm phát triển theo chiều ngang, từ những mấu sát gốc. Lá xẻ thuỷ có răng, mặt dưới có lông. Hoa lưỡng tính hay đơn tính, mọc nhiều trên một cành. Tràng hoa hình ống đính vào bầu. Các cánh phía ngoài có màu sắc đậm, xếp thành hàng với nhiều dạng cánh. Có nhiều giống phổ biến: Cúc vàng (to, nhỏ), Cúc trắng, Cúc đại đoá, Cúc đỏ, Cúc tím, Cúc hoa cà, Cúc móng rồng, Cúc mâm xôi. Cúc ưa khí hậu mát, trung bình không cao quá 32 - 35°C, không thấp dưới 10°C, độ ẩm trên 80%; gây giống bằng hạt, mầm già hay ngọn.
Mô tả:
Cúc hoa trắng là cây thảo sống nhiều năm, cao 60 - 150 cm, thân mọc thẳng đứng, có rãnh, có lông. Lá mọc so le, có cuống, lá hình trứng hay hình tròn dài; dài 3,5 - 5 cm, rộng 3 - 4 cm, chia thuỳ khác nhau. Cụm boa hình đầu nhỏ, đường kính 5 cm. Hoa màu trắng, hơi vàng. Đài hoa hơi xanh lục, hoa đơn tính, có lưỡi bẹ; hoa lưỡng tính hình ống; nhị 5, đồng sinh, mọc trên tràng hoa. Bầu hạ, có 9 lá noãn, loại lá noãn hợp có 1 ô, 1 noãn kiểu đính noãn đáy; nhụy 1; núm nhuy cong, chẻ đôi. Quả đóng loại Cúc, có 1 hạt. Mùa hoa: tháng 9 - 11.
Bộ phận dùng:
Cụm họa hình đầu; mùa thu, đầu mùa đông, khi hoa đang nở, hái về, phơi âm can hoặc sấy khô.
Thành nhần hoá học:
Hoa và thân cây Bạch cúc chứa: tinh dầu (gồm có: borneol, chrysan themon, camphor), adenin, cholin, stachydrin, chrysanthemin, vitamin B. Flavonoid (gồm có: luteolin-7-glvecosid, cosmosin, aeacetin-7-rhamnoglycosid dihydrat, aminosid )...
Tác dụng:
Kháng khuẩn
Tác dụng đổi với hệ thống tim mạch
Theo Đông y:
Tính vị quy kinh: Cam, khổ, vì hàn; vào các kinh phế, can.
Công năng, chủ trị: Tân phong thanh nhiệt, bình can minh mục.
Dùng điều trị: phong nhiệt cảm mạo, nhức đầu hoa mắt, choáng váng, mặt đỏ sưng đau, mắt mờ.
Chú thích:
Cúc hoa (Bạch cúc) hay về thanh nhiệt tà ở thượng tiêu, thích hợp điều trị người nhức đầu phong nhiệt đầu nóng, nặng một bên đầu;trị chóng mắt nhức đầu, mắt đỏ, trông các vật lờ mở; hoặc chữa các chứng du phong do phong nhiệt ở can gây ra.
Ngày dùng 4,5 - 9 g, thuốc sắc.
Còn Cúc hoa vàng hay về giải độc, tiêu nhọt đầu đinh; lá của nó dùng đắp bên ngoài nhọt.
Kiêng kỵ: Người có chứng dương hư, nhức đầu và sự lạnh nên kiêng dùng.
Bài thuốc:
- Tang cúc ẩm gia giảm, chữa cảm mạo, nóng, sốt, ho, khát nước.
- Kỷ cúc địa hoàng hoàn, chữa hoa mắt, chóng rnặt, nhức đầu, mắt khô tròng (xem cuối bài Cúc hoa vàng, trang 134).
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: Chữa Cảm Sốt - Cúc Hoa
Nhận xét
Đăng nhận xét