Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC HOA VÀNG

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC HOA VÀNG

Tên khác: Kim cúc, Dã cúc, Hoàng cúc, Khổ ý, Bioóc kim (Tày); Sơn hoàng cúc.
Tên khoa học: Dendranthema indicum L. Des Moul. [Chrysanthemum Indicum L.]. Họ Cúc (Asteraceae).

Nguồn gốc:
Kim cúc nguồn gốc Trung Quốc, Nhật Bản, được trồng ở Việt Nam từ lâu đời. Ở Indonesia (Đông Nam Á) cũng trồng cây này, ở độ cao 1 - 1800m; Kim cúc là cây thuốc Nam được trồng nhiều và lâu đời ở làng Nghĩa Trai (Hưng Yên), nổi tiếng về trồng cây thuốc Nam.

Mô tả:
Cây thảo sống một hay nhiều năm, cao 30 - 50 cm, thân mọc thắng đứng, nhẵn; có khía rãnh. Lá mọc so le, có thuỳ sâu, mép khía răng, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới lục nhạt, cuống lá ngắn. Cụm hoa hình đầu màu vàng, mọc thành ngù ở kẽ lá hoặc đầu cành. Hoa ở phía ngoài, hình lưỡi nhỏ; hoa (ở phía trong) ở giữa, hình ống, tràng hoa hình ống ngắn hơn tràng hoa hình lưỡi và có thuỳ tam giác nhọn.
Mùa hoa: tháng 11 - 12 và tháng 1 năm sau.
Cây ưa sáng; đất pha cát, ẩm, mát; nhiều màu. Thời vụ trồng: tháng 3 - 6, thu hái khi hoa sắp nở; đợi lúc tan sương, hái về và theo tục lệ, xông diêm sinh 3 - 4 giờ; sau đó ép cho kiệt nước; phơi nắng nhẹ hoặc sấy khô (40 - 50°C).

Bộ phận dùng:
Hoa: Hoa Kim cúc không nên phơi nắng nhiều sẽ mất hương vị, nát cánh hoa và biến màu. Bảo quản ở nơi khô mát.

Thành phần hoá học:
Toàn cây có tinh dầu, linarin, luteolin, chrysanthemin, chrysanthemaxanthin, yejuhoalacton. Trong tinh dầu có: camphen, dl-camphor, carvon, chrysanthenon 43,24%, limonen 10,70%, -caryophyllen oxyd 12,36%;  và -pinen 8,50% (Pascual TJ. 1980). Ngoài ra, hoa Kim Cúc còn có: hydrocarbon, n-hexacosan, n-tetracosan, kikuketon A, B...
Acid amin (adenin, stachydrin), vitamin đặc biệt là A. Hạt chứa 15,8% dầu béo.

Tác dụng:
- Tác dụng đối với hệ thống tim mạch như hạ huyết áp.
- Ảnh hưởng tới công năng tụ tập của huyết tiêu bản.
- Kháng virus (bệnh nguyễn vị sinh vật).
- Tác dụng giải nhiệt.
- Tăng cường công năng đại thực bào
- Ức chế vi khuẩn chống viêm

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, vi hàn; vào các kinh can, tâm.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tán phong, mình mục.
Chủ trị: các chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, huyết áp cao; đinh độc, mụn nhọt.
Liều lượng và cách dùng: Ngày dùng 8 - 12g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Tỳ, vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng.

Bài thuốc:

1. Tang Cúc ẩm gia giảm (Chữa cảm mạo, nồng sốt, ho, khát nước): Lá Dâu 12g, Cúc hoa 8g, Hạnh nhân 8g, Liên kiều 6g, Cát cánh 8g, Bạc hà 4g, Cam thảo 4g, Đạm trúc diệp 4g; sắc, uống trong ngày.

2. Kỷ cúc địa hoàng hoàn (chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô tròng): Kỷ tử 20g, Cúc hoa 12g, Thục địa 32g, Đan bì 12g, Phục linh 12g, Sơn thù 16g, Trạch tả 12g, Hoài sơn 16g. Sấy khô, tán nhỏ, luyện mật, viên hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần 16 - 20 viên. Hoặc có thể sắc uống mỗi vị thuốc số lượng giảm bớt 1/6.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.