Tên khác: Cúc xu xi, cây hoa Xu xi, Cúc chén vàng, Kim trản cúc.
Tên khoa học: Calendula officinalis L. Họ Cúc (Asteraceae).
Nguồn gốc:
Cây được trồng ở châu Âu, nguồn gốc từ Nam Âu và phương Đông, sau đó phổ biến trồng ở nơi khác như Việt Nam.
Mô tả:
Cây thảo, sống hàng năm hoặc 2 năm, thân có góc cạnh, có lông và phân cành; lá mọc so le, hình thuôn dài, dài 2,2 - 7,8 cm màu lục nhạt, hình thìa. Cụm hoa hình đầu; đường kính 3,3 - 7,8 cm; hoa màu vàng đậm hoặc da cam. Đường kính hoa kép 3 - 8 cm, có điểm đen ở chính giữa; thường quay hướng về phía mặt trời. Quả bế, gần hình vòng; có gai. Thu hái hoa thường vào mùa thu, nếu trồng kéo dài 2 năm thì hái hoa vào mùa xuân. Cây thấp, thường trồng thành thảm ở các vườn hoa, công viên; có 3 giống: hoa kép, cây cao 30 - 35 cm; hoa đơn, cây cao 20 - 25 cm, cây ưa khí hậu mát; chịu rét; kém chịu nắng hạn. Trồng bằng gieo hạt (1 g = 160 hạt) từ tháng 7 đến tháng 11 gieo 4 - 5 ngày thì mọc, sau 15 ngày nhổ cây đem ươm ở vườn thêm 30 ngày, rồi bứng đi trồng. Từ lúc trồng đến lúc ra hoa là 80 ngày (với giống kép), 100 ngày (với giống đơn). Thời gian ra hoa 20 - 30 ngày.
Bộ phận dùng:
Làm thuốc chủ yếu là hoa, đã nhặt sạch; thu hoạch dùng hoa tươi hoặc phơi sấy nhẹ đến khô. Bảo quản hoa khô trong bình, tránh ánh sáng. Hoa dùng làm thuốc, có thể làm phẩm nhuộm màu vàng nghệ tây.
Thành phần hoá học:
Chủ yếu là tinh dầu 0,02%, carotenoid (lycopen, violaxanthin; flavoxanthin; rubiaxanthin), chất nhầy 4%; acid malic 6,84%, flavonoid, 1 saponosid và những alcol terpenic; chất đắng, acid oleanolic, arnidiol, tanin 6,4%, cerylalcol. Hạt chữa dầu béo v.v...
Tác dụng:
Dùng ngoài: Cô tác dụng chống viêm, sát trùng, kháng khuẩn, kháng virus; lên da non.
Dùng trong: Có tác dụng làm ra mồ hôi, hạ huyết áp, điều kinh, chống co thắt.
Công dụng: (Hoa)
Dùng trong: Trị một số rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh và sát trùng đường hô hấp.
Dùng ngoài: Trị chứng bệnh ngoài da
Dạng thuốc: Thuốc cao, cồn thuốc, thuốc mỡ (1 phần hoa Xu xi + 8 phần lanolin); trà thuốc, viên nhện; thuốc trứng (để đặt)
Theo Đông y:
Tính vị: Đạm, bình
Công dụng:
- Rễ: Hành khí, hoạt huyết;
- Hoa: Lương huyết, chỉ huyết.
Bài thuốc chọn lọc: (Theo Trung Dược Đại Từ điển, số 2887, trang 1388)
1. Trị vi hàn thống (đau bụng lạnh): Rễ Kim trản cúc tươi, dùng 38 - 76g, sắc nước hoặc ngâm rượu thuốc để uống.
2. Trị sán khí (bệnh sưng tinh hoàn): Dùng rễ Kim trản cúc tươi 76 - 156g tươi ngâm rượu hoặc sắc nước thuốc để uống.
3. Trị tràng phong tiện huyết (ruột bị phong - đại tiểu, tiện tiện ra máu): Dùng 10 đoá hoa tươi Kim trản cúc, gia thêm đường phèn, sắc nước thuốc để uống.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét