Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC LA MÃ

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC LA MÃ

Tên khác: Cúc tráng lệ, Cao quý, Cúc cam cao quý
Tên khoa học: Athemis nobilis L.; Họ Cúc (Asteraceae).

Nguồn gốc:
Cây hoa Cúc La mã được trồng nhiều ở Pháp, Anh, Đức, Italia... cây nguồn gốc Tây và Nam Âu.

Mô tả:
Cây thảo có lông, thân cây lúc đầu mọc bò, sau vươn lên mọc đứng; lá màu lục trắng nhạt, phiến lá chia nhỏ.
Cụm hoa hình đầu mọc ở ngọn cành, hình bán cầu; có đế hoa đầy, ở đó có nhiều hoa hình lưỡi, màu trắng, gọi là hoa cánh kép, là loài hoa được gây trồng nhiều.

Bộ phận dùng:
Hoa, cụm hoa hình đầu thơm màu đẹp; khi khô không được biến màu và không có màu nâu. Người ta còn dùng cả cây và tinh dầu của Cúc La mã.

Thành phần hoá học:
Ngoài tinh dầu, còn có: polyphenol (acid cafeic, catechol flavonoid), coumarin; sterol; nhựa, gôm; calci, lưu huỳnh... Tinh dầu từ hoa được cất kéo bằng hơi nước; hiệu suất 0,2 - 0,45%. Trong tinh dầu có: ether angelic và isobutyric; 1 chất đắng một loại camphor đặc biệt, anthemen; những sesquiterpen (ví dụ: azulen artemol v.v...)

Tác dụng:
Chất bổ đắng; dễ tiêu hoá, chống co thắt; được dùng để trợ giúp tiêu hoá, trị đau thần kinh; điều hoà kinh nguyệt.

Cộng dụng:
Dùng trong: Đau nửa đầu (nhất là đau dây thần kinh mặt), trẻ em đau răng; chóng mặt, rối loạn mãn kinh, mất ngủ; không muốn ăn; loét dạ dày - ruột; khó tiêu; trẻ em rối loạn tiêu hoá (ỉa chảy, co đau dạ dày- ruột); viêm tiểu tràng; thiếu máu; ứ gan, lách; ức chế, suy giảm thần kinh trầm cảm; cơn thần kinh (crise norveuse): tính dễ bị kích thích, nổi nóng; co giật; đau kinh, vô kinh liên quan đến rối loạn thần kinh; bệnh cúm kèm theo đau lưng và nhức đầu; ký sinh trùng đường ruột (giun đũa, giun kim); sốt giãn cách và sốt bệnh (nhân) thần kinh.
Dùng ngoài: Viêm kết mạc, bệnh ngoài da, do bị viêm; bỏng; mụn nhọt, bệnh nấm, eczema, vết thương bình thường và nhiễm khuẩn; ngứa âm hộ; mày đay; đau do thấp khóp, thống phong.

Cách dùng:
1. Thuốc hãm trị biếng ăn: 5 đến 10 cụm hoa (đầu) trong 1 chén, hãm với nước sôi, uống trước bữa ăn hoặc 2 - 10g bột hoa trộn với mật ong, dùng trong 1 ngày; hoặc dùng 2 - 4 giọt tinh dầu nhỏ trên miếng đường, mỗi ngày dùng mấy lần (có thể dùng cồn thuốc có tinh dầu).
2. Trường hợp trị giun: Dùng 1 thìa súp bột cây Cúc Cam, cắt nhỏ, cho vào 1 chén: đun sôi rồi hãm lâu 10 phút, uống vào buổi sáng lúc đói và 1/2 giờ trước bữa ăn.
3. Trị viêm kết mạc, viêm lông mày: dùng 1 thìa súp hoa Cúc Cam cho vào chén, đụn sôi rồi hãm 10 phút, đùng rửa mắt.
4. Trị đau thấp khớp, thống phong: xoa dầu Cúc cam.
Công thức: hoa Cúc cam khô 20 g, dầu Ô liu 100 g. Đun cách thuỷ 2 giờ; lọc ép mạnh, rồi lọc qua vải phin, thêm 10 g campnhor.

Còn dùng nước sắc để tắm, rửa, đắp gạc trị bệnh ngoài da; bỏng, nhọt, nấm eczema (chống viêm, duỗi cơ, thuốc làm mất mùi).

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.