Tên khác: Dương tô
Tên khoa học: Salvia farinacea Benth. Họ Hoa môi (Lamiaceae).
Nguồn gốc:
Vùng Địa Trung Hải, từ Tây Ban Nha, bờ biển Adriatic (Nam Tư cũ). Cây hoa Xôn còn gọi là cây cỏ thiêng, mọc trong vườn và được trồng ở các lục địa; là vị thuốc dân gian nổi tiếng và được sử dụng ở phương Tây.
Xôn vừa là cây thuốc vừa là cây cảnh, vừa là cây gia vị thơm, đẹp dùng để làm thơm thực phẩm: thịt, pho mát v.v...
Mô tả:
Cây nhỡ, thấp, cành thẳng, lông xám; cây ưa đất vôi, lá có lông đen mịn; hình ngọn giáo. Hoa to, màu lam tím, mọc thành cụm là bông thưa, mùi thơm, tràng có 3 môi; hoa có 2 nhị dưới là sinh sản được.
Bộ phận dùng:
Lá, hoa và tinh dầu (tinh dầu có độc tính đối với hệ thần kinh, dễ gây động kinh).
Thành phần hóa học:
Lá có tinh dầu, 5% tanin, 5,6% nhựa, 1,6% tinh bột, 0,2% gôm, 2,2% protein, 1,7% các muối, 1,4% chất dính, 3,2% nước và yếu tố estrogen.
Tinh dầu được chưng cất bằng hơi nước từ cây Hoa xôn đạt hiệu suất 1,3 - 2,5%. Trong đó chứa: borneol, salviol (còn gọi là camphor của cây Hoa xôn), cineol, saliven và một ceton gọi là thuyon. Ngoài ra, lá Xôn còn có polyphenol, flavonoid, acid rosmarinic v.v...
Tác dụng:
Lá có tính lợi mật, chống co thắt, nhất là giảm mồ hôi.
Tinh dầu cây Hoa Xôn gây …, có tác dụng điều hoà kinh nguyệt; do chất ceton … trong đó (còn được gọi là salvon), (Thuyop chiếm .. thành phần tinh dầu Xôn).
Công dụng:
Dùng tronng: Nâng cao thể lực, dùng trong các trường hợp suy nhược (người mới khỏi bệnh), suy nhược thần kinh; Điều hoa chức năng tiêu hoá: chứng khó tiêu, do kém trương lực dạ dày-ruột; tiêu hoá chậm, ăn mất ngon. Bệnh thần kinh: run rẩy, chóng mặt, tê liệt; chứng ngập máu; viêm phế quản mạn, hen; mồ hôi trộm đo lao, mồ hôi trộm của người ốm mới dậy, ra nhiều mồ hôi tay và nách; viêm hạch; tạng bạch huyết; sốt từng cơn; tiết nước tiểu kém; hạ huyết áp, điều hoà kinh nguyệt kém; chứng đau kinh; kỹ mãn kinh; vô sinh; bệnh ỉa chảy; bệnh nhân lao; trẻ còn bú; chuẩn bị đẻ; làm cạn sữa.
Dùng ngoài: Trị bạch đới (thụt rửa âm đạo), bệnh áp tơ, đau răng, viêm họng, viêm thanh quản, đau thần kinh răng; hen; vết, thương, vết loét; viêm da (eczema); trẻ em gầy yếu, còi xương; tạng lao, hói đầu, ong đốt, côn trùng cắn, tẩy uế nhà cửa.
Cách dùng:
Dùng trong:
- Thuốc hãm: 20 g lá và hoa, thêm 1 lít nước sôi, hãm lâu 10 phút; ngày uống 3 chén thuốc.
- Bột thuốc: Dùng ngày 1 - 4g.
- Tinh dầu: Nhỏ 2 - 4 giọt trên miếng đường, ngày dùng 3 lần (có thể pha trong rượu để uống).
- Rượu bổ kích thích: Lá Xôn 80g; rượu Vang 1 lít; ngâm 1 tuần lễ; lọc. Uống 1 thìa xúp sau bữa ăn.
Dùng ngoài:
- Lá và hoa 1 nắm, thêm 1 lít nước sôi, hãm lâu 10 phút. Dùng súc miệng điều trị đau răng; bôi đắp điều trị eczema.
- Cồn thuốc: Xoa chỗ hói điều trị hói tóc.
- Trị côn trùng đốt: Vò lá xoa chỗ đau.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét