Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - HƯỚNG DƯƠNG

Cây Hoa Chữa Bệnh - HƯỚNG DƯƠNG

Tên khác: Cây Quỳ, cây Hoa mặt trời, Hướng nhật quỳ.
Tên khoa học: Helianthus annuus L. Họ Cúc (Asteraceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Bắc Mỹ, được nhập nội trồng ở châu Âu, châu Á, Trung quốc, Indonesia, Việt Nam. Hướng dương được trồng chủ yếu ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới; trồng để lấy hạt ép dầu, có giá trị thực phẩm cao, hoặc trồng làm cảnh vì có hoa to, đẹp. Xưa kia, người da đỏ (Indian) Bác Mỹ, trồng lấy hạt, lấy dầu ăn và chất nhuộm; người Tây Ban Nha đưa về trồng ở châu Âu từ thế kỷ 16; Trung Quốc nhập trồng từ đời Nhà Minh. Việt Nam nhập trồng đã từ lâu, ở các vùng núi cao phía Bắc; gần đây, lại trồng một số giống mới năng suất cao, trong mùa khô ở Tây Bắc và Đông Nam Bộ. Cây con chịu rét kém ngô, cây lớn chịu hạn khoẻ hơn ngô.

Mô tả:
Cây thảo, hàng năm, mọc khoẻ, cao khoảng 1,5 m; có khi tới 2 - 3m, thân cành có chất gỗ, mập có lông đỏ. Lá to, mọc so le, hình trái xoan hoặc hình tim, sờ ráp, lá màu lục sẫm, có lông, cuống dài. Cụm hoa to hình đầu mọc ở ngọn, trục thân chính và cành chính; bao giờ cũng mọc hướng về mặt trời, thường thụ phấn chéo do côn trùng. Các hoa ở trung tâm, hình ống, màu vàng nhạt với lá bắc đen, các hoa ở chu vi, hình lưỡi màu vàng tươi. Quả bế, hơi dẹt, có sọc nổi và vẩy; hạt màu đen trắng hay có sọc; vỏ quả không dính với hạt. Bộ rễ cây thường ăn nông.

Bộ phận dùng: Hạt, hoa, lá

Thành phần hoá học:
Hạt: Có 40 - 50% dầu béo, thành phần acid béo cân đối, rất giầu acid linoleic; khô dầu 35 - 40%, protein giàu acid amin methionin; hạt còn có aleuron. Hoạt chất của hạt là loại dầu béo giầu glycerid của những acid béo không bão hoà và các chất không xà phòng hoá là sterol như b-sitosterol. Ngoài ra, hạt còn có prostagladin E, acid chlorogenic, (3,4-benzopyren) v.v... acid quinic, phytin.
Hoa có quercimeritrin; helianthosid A, B, C; glycosid nhân acid oleanolic và acid echinocystic. Phấn hoa có b-sitosterol.
có scopolin, heliangin, lutein

Tác dụng:
Dầu hạt Hướng dương có thể làm giảm cholesterol trong máu; chống xơ vữa động mạch; có tác dụng phòng cholesterol và lipid huyết cao.

Theo Đông y:

Hạt Hướng dương (Hướng nhật quỳ tử):
Tính vị: Cam, bình.
Công hiệu: Tư âm, chỉ lỵ (cầm đi lỵ), thấu chẩn.
Chủ trị: Thực dục bất chấn (ăn không thấy ngon và không phấn chấn), hư nhược đầu phong; bị huyết lỵ (lỵ ra máu), ma chẩn bất thấú.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 15 - 30g; uống dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: tán nhỏ, bôi đắp hoặc đun nóng dầu để đồ, bôi ngoài.

Hoa (đài) (Hướng dương quỳ hoa đài):
Tác dụng dược lý: Hạ huyết áp.
Tính vị: Cam, ôn
Công hiệu: Dưỡng can, bổ thận, chỉ thống (ngừng đau);
Chủ trị: Nhức đầu (đầu thống), hoa mắt (mục huyễn), thận hư tai ù, đau răng, đau dạ dày (vị thống), đau bụng (phúc thống); phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau kinh; sưng nhọt (sang thũng).
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 30 - 90g, uống dạng thuốc sắc.
Dũng ngoài: đốt tồn tính; giã thành bột nhỏ, bôi đấp chỗ đau.

Lá (Hướng nhật quỳ diệp): Tác dụng dược lý: ức chế tụ cầu vàng
Tính vị: Đạm, bình.
Công hiệu: Thanh nhiệt giải độc;
Chủ trị: Sốt rét (ngược tật); bỏng lửa; cao huyết áp.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 15 - 30g; uống dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Giã nát, bôi, đắp chỗ đau.
(Theo Trung Dược Từ hải I, trang 2190-2192, 1993).

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.