Tên khác: Thủy tiên hoa (cây), Nữ sử hoa (cây).
Tên khoa học: Nareissus tazetta L.var.chinensis Roemer. Họ Hoa loa kèn (Amaryllidaceae).
Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc xứ ôn đới, Á nhiệt đới. Trước đây Thuỷ Tiên được nhập từ Nhật Bản và Trung Quốc vào miền Bắc Việt Nam, trong dịp Tết để làm cảnh.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm, thân hành (giò) hình trứng tròn to; lá dài 30 - 45cm, rộng 1 - 1,8 cm, chóp không nhọn, hơi có phấn xanh. Hoa xếp 4 - 8 cái thành tán ở ngọn một cán hoa trần, có một mo mỏng bao bọc trước khi nở. Hoa thơm, đường kính rộng đến 3 cm. Bao hoa màu trắng, có ống dài khoảng 2 cm, rộng 2 cm, mang các thùy hình trứng ngược, cong ra bên ngoài. Tràng phụ màu vàng; hình chuông. Cây ra hoa vào vụ đông; có 2 loại: đơn và kép; Thuỷ tiên đơn được ưa chuộng hơn. Người ta cắt tỉa giò Thuỷ tiên để chồi phát triển và nở hoa vào đúng địp Tết Nguyên Đán. Đây được coi như một nghệ thuật rất khéo léo của nghề trồng hoa cảnh ở Việt Nam. Thuỷ tiên vừa là cây cảnh vừa là cây thuốc.
Bộ phận dùng: Thân hành (giò) tươi.
Thành phần hoá học:
Hoa chứa tinh dầu 0,2 - 0,45% (hoa tượi) trong có eugenol, linalool, a-terpineol, cineol, phenylpropyl alcohol, citronellol. Hoa còn có rutin, isorhamnetin-3-rhamnoglucosid , narcissin. Giò Thuy tiên có lyeorin, tazettin.
Theo Đông y:
Công dụng, chủ trị: Khu phong trừ nhiệt, hoạt huyết, điều kinh.
Cách dùng, liều lượng: Uống: 3- 6g dạng thuốc sắc hoặc thuốc tễ.
Dùng ngoài: Dược liệu dùng tươi, làm sạch, giã đắp.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: CHỮA HO HEN - Thủy Tiên
Nhận xét
Đăng nhận xét