a. Thành phần và tác dụng
Hạt Mã Đề còn có tên là xa tiền tử. Về thành phần hoá học, hạt mã đề chứa nhiều chất nhầy, các axit succumic, adenine và cholin.
Theo Đông y, hạt mã đề vị ngọt, tính hàn, không có độc quy kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt, chữa các chứng tả, lỵ. Thuốc có công năng làm mạnh phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng mắt. Hạt mã đề là vị thuốc khá thông dụng được sử dụng phổ biến trong dân gian. Chủ trị các chứng thấp nhiệt gây tiểu buốt, tiểu dắt, thuỷ thũng, phù nề, vàng da. Chữa ho, thông đờm trong viêm phế quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ, nhức mắt, nước mắt chảy nhiều.
- Chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, tiểu buốt, tiểu dắt, nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục: Dùng hạt mã đề tán bột mịn ngày uống 8 - 10g chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g, hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, hạt mã đề 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Thấp nhiệt nặng, tiểu không được, bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác: Dùng hạt mã đề, cù mạch, hoạt thạch, chi tử, mộc thông, biển súc, cam thảo, đại hoàng lượng bằng nhau, tán thành bột kép, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 - 15g chiêu với nước đăng tâm thảo. Sắc uống ngày một thang.
- Nếu thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn nhiều phải thanh nhiệt, giải độc, hoá ứ, trừ thấp: Dùng đại hoàng 6g, bạch truật 6g, mẫu lệ 10g, hạt mã đề 16g, hồng hoa 6g, khiếm thực 10g, ngư tinh thảo 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Tiểu tiện khó khăn, mặt phù, chân thũng, bụng trướng, kém ăn, tiểu vàng, rêu lưỡi nhợt, dương uất, thuỷ ứ phải hoá khí kiện tỳ, lợi thấp: Dùng hạt mã đề 12g, phục linh 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g, bạch truật 12g, bạch mao căn 12g, trần bì 12g, trần bì 12g, quế chi 6g, tỳ giải 15g.
- Tiểu tiện khó khăn do tiền liệt tuyến phì đại: Dùng hạt mã đề 24g, tạo giác thích 15g, dâm dương hoắc 15g, xuyên sơn giáp 15g, chỉ thực 15g, tiên mao 15g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
- Phù thũng, tiểu tiện không thông: Dùng hạt mã đề 15g, phục linh bì 9g, trạch tả 9g. Sắc uống ngày một thang.
- Phù thũng toàn thân, tiểu tiện không thông: Dùng hạt mã đề 12g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, trần bì 9g, trư linh 9g, bán hạ 6g, hạnh nhân 9g, phục linh 9g, phòng phong 9g, đan bì 9g,
- Phù thũng tiểu tiện ít, vàng, sẻn, khó khăn: Dùng hạt mã đề 12g, mộc thông 5g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 12g, đại phúc bì 9g, trần bì 9g, phòng phong 9g, ma hoàng 6g, tô diệp 9g, phòng kỷ 9g, trích tang bạch bì 9g. Sắc uống ngày một thang.
- Lưng gối yếu ớt, miệng khô, họng ráo, sốt nhẹ, mỏi mệt kèm theo tâm phiền, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm phải tư can dưỡng thận: Dùng hạt mã đề 25g, trạch tả 20g, bạch phục linh 25g, địa phu tử 25g, mẫu đơn bì 20g, sơn thù du 15g, tang thầm 25g, câu kỷ tử 20g, nữ trinh tử 20g, hoài sơn 20g, can địa hoàng 25g. Sắc uống ngày một thang.
Trích nguồn từ sách: "NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA"
của Đức Minh do NXB Hà Nội ấn hành
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Mã Đề
Xem thêm: CÂY RAU LÀM THUỐC - MÃ ĐỀ
Xem thêm: CÂY RAU CÂY THUỐC - MÃ ĐỀ
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÃ ĐỀ
Nhận xét
Đăng nhận xét