Dùng hoa của cây cúc Chrysanthemum indicum L. Họ Cúc - Asteraceae.
Có thể dùng cả hai loại hoa trắng và hoa vàng. Thông thường dùng loại cúc hoa vàng
Tính vị: vị ngọt, đắng, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Giải cảm nhiệt, dùng đối với bệnh sốt do cảm mạo, biểu hiện đau đầu, đau mắt, đau mắt đỏ có thể phối hợp với tang diệp, câu đằng.
- Thanh can sáng mắt: dùng khi can kinh bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ, ung thũng, chóng mặt, có thể dùng bài lục ví thêm cúc hoa, câu kỷ tử hoặc dùng cúc hoa ngâm với rượu. Có trong thành phần của phương kỷ cúc địa hoàng hoàn.
- Bình can hạ huyết áp, phối hợp với một số thuốc khác dưới dạng hãm, ví dụ hoa hoè, hoa kim ngân, đinh lăng (chè hạ áp).
- Giải độc, chữa mụn nhọt, định độc, dùng cúc hoa vàng 16g, cam thảo 20g, sắc uống. Ngoài ra còn dùng để chữa các bệnh da tê bì, chứng mất cảm giác của da, cơ.
Liều dùng: 4 - 24g.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư hàn, hoặc đau đầu do phong hàn, không nên dùng.
Chú ý:
- Sau khi thu hái, cúc hoa cần được chế biến bằng cách sấy với diêm sinh để giữ cho cánh hoa không bị rụng, tiện lợi cho quá trình bảo quản.
- Tác dụng dược lý: với liều cao, cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp. Điều đó phần nào chứng minh tính chất giải cảm hạ áp của vị thuốc.
- Tác dụng kháng khuẩn: cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu khuẩn, lỵ trực khuẩn, trực khuẩn đại tràng, bạch hầu và virus cúm.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Cảm Sốt - Cúc Hoa
Xem thêm: CÂY HOA CÂY THUỐC - CÚC HOA VÀNG
Xem thêm: Cây Hoa Chữa Bệnh - CÚC HOA VÀNG
Nhận xét
Đăng nhận xét