Là quả chín phơi khô của cây tiểu hồi Foeniculum uulagare Mill. Họ Hoa tán Apiaceae.
Tính vị: vị cay, tính nhiệt.
Công năng chủ trị:
- Khử hàn, giảm đau, dùng khi đau bụng do lạnh, đau ruột non, viêm đau tinh hoàn, phối hợp với lệ chỉ hạch lượng bằng nhau 8g, có thể nghiền thành bột. Trong trường hợp viêm đau tinh hoàn có thể phối hợp thêm quất hạch, trần bì.
- Hanh khí, tiêu ứ, dùng trong trường hợp đầy bụng, nôn lợm, đại tiện lỏng dùng tiểu hồi 6g, can khương 20g, sao vàng, tán bột mịn; mỗi lần uống 10g.
- Làm ấm kinh, trừ khí hư bạch đới của phụ nữ; tiểu hồi 12g, can khương 8g, sắc uống.
Liều dùng: 4 - 12g.
Kiêng kỵ: những người có chứng nhiệt, hoặc âm hư hoả vượng không nên dùng
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: tinh dầu tiểu hồi có tác dụng kích thích nhu động dạ dày ruột và tăng sự bài tiết dịch tiêu hoá; ngoài ra còn có tác dụng trừ đờm.
- Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ đại tràng.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Hồi
Nhận xét
Đăng nhận xét