Dùng bộ phận trên mặt đất của cây mần tưới - Eupatorium staechadosmum Hance. Họ Cúc - Asteraceae.
Tính vị: vị hơi đắng, ngọt, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Tả hoả giải độc: dùng với cảm mạo sốt cao, sởi, viêm phôi, các bệnh ung nhọt, rắn độc cắn, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với quỷ châm thảo, cỏ xước, cỏ thài lài.
- Giải thử, tiêu thực: dùng cành và lá chữa cảm nắng nóng, say nắng, tiêu hoá kém, bụng đầy.
- Thanh nhiệt lợi hầu họng, đặc biệt dùng phòng và trị bệnh bạch hầu, phối hợp với rễ cỏ xước, ngoài ra còn chữa amiđan.
- Thanh phế, trừ đờm dùng chữa viêm khí quản mạn tính.
- Hoạt huyết giảm đau: dùng khi bị ứ huyết do chấn thương sưng đau; phối hợp với tô mộc, hương phụ, đào nhân.
- Khai khiếu, hoá trọc, lợi tiểu.
Liều dùng: 20 - 40g.
Chú ý:
- Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu vàng. Ngoài ra còn có tác dụng trung hoà ngoại độc tố của trực khuẩn bạch hầu.
- Vị thuốc phơi khô cònn dùng bảo quản cau khô tránh mắc mọt hoặc trừ bọ mạt ở gà.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Mần Tưới
Xem thêm: CÂY RAU LÀM THUỐC - MẦN TƯỚI
Nhận xét
Đăng nhận xét