Là vỏ rễ phơi khô của cây khủ khởi (cây khởi tử) Lycium sinense Mill. Họ Cà -Solanaceae.
Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- Thanh phế nhiệt, chỉ ho: dùng đối với bệnh ho do phế nhiệt hoặc phế nhiệt mà gây suyễn tức; có thể thanh được nhiệt ở phế, nhiệt được trừ thì khí phế trong sạch, ho suyễn tự hết, thường phối hợp với tang bạch bì.
- Dưỡng thân, bổ tỳ, thư can, trừ hư nhiệt: dùng trong trường hợp thận thuỷ bất túc; do đó mà có tác dụng mạnh gần cốt; còn dùng trong chứng âm hư hỏa vượng.
- Hạ nhiệt chỉ thống: dùng đối với bệnh hư lao, âm hư có mồ hôi, lúc nóng, lúc lạnh, đau nhức trong xương; đầu nóng hoặc sốt lâu không giảm; thường phối hợp với miết giáp, sài hồ.
Liều dùng: 4 - 12g.
Kiêng kỵ: những người có biểu chứng chưa được giải thì không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng giải nhiệt, hạ huyết áp do giãn mạch, có tác dụng hạ đường huyết.
- Cần chú ý, hiện nay trên thị trường dùng vỏ rễ của một loại ngũ gia bì hương - Acanthopanax nhập từ Trung Quấc có mùi thơm làm địa cốt bì.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CÂY RAU CÂY THUỐC - KỶ TỬ
Xem thêm: THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Kỷ Tử
Nhận xét
Đăng nhận xét