Là con tằm bị bệnh do khuẩn, không thế nhả tơ được, bị chết cứng, trắng ra (do đó có tên là bạch cương tằm).
Tính vị: vị mặn, cay. Tính bình, không độc.
Công năng chủ trị:
- Tắt phong chỉ kinh: trị can phong, nội động xuất hiện đau đầu, chóng mặt, sốt cao, co giật, nhối hợp với toàn yết. Có thể chữa thiên đầu thống, dùng bạch cương tằm uống với nước hành hoặc dùng bài thuốc sau đây: bạch cương tằm 6g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g, câu đằng 12g, hoàng cầm 12g để chữa sốt cao, đau đầu hoặc co giật.
- Khử phong, hoá đàm: trị bệnh đau cổ họng, viêm amiđan cấp, mất tiếng, trẻ em khóc đêm (khóc dạ đề) dùng bạch cương tằm 8g, khương hoạt 12g, xạ hương 0,2g (bài Thông quan tán).
- Giải độc, trị sang lở, mụn nhọt; hoặc các vết sạm ở mặt, dùng bạch cương tằm nghiền bột, hoà với nước để bôi.
Liều dùng: 4 - 12g.
Kiêng kỵ: những người huyết hư hoặc thể hư mà không có phong tà, không nên dùng.
Chú ý: tầm sa, vị ngọt, có tác dụng khử phong táo thấp. Có thể dùng trong bệnh tiểu đường.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Nhận xét
Đăng nhận xét