Dùng quả chín phơi khô, sao bỏ gai của cây thích tật lê Tribulus terrestris L. Họ tật lê Zygophyllaceae.
Quy kinh: can.
Công năng chủ trị:
- Sơ can giải uất: dùng trong các trường hợp can khí uất kết, dẫn đến đau sườn ngực, đau giây thần kinh liên sườn; phối hợp với sài hồ, chi tử, mẫu đơn bì.
- Bình can sáng mắt (minh mục): dùng trong các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt do can dương thượng cường; phối hợp với câu đằng, mẫu lệ, cúc hoa. Ngoài ra còn dùng trị đau mắt đỏ, phối hợp với bạc hà, chi tử.
Liều dùng: 8 - 16g.
Chú ý:
- Dịch chiết cồn của bạch tật lê có tác dụng giãn cơ trơn và hạ huyết áp trên mèo đã gây mê. Ngoài ra tật lê còn có tác dụng lợi tiểu, chỉ ho hoá đàm, bình suyễn.
- Gần đây phát hiện tật lê dùng trị bệnh thận dương kém, sinh lý yếu của nam giới.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa bệnh Mắt Tai Răng Họng - Tật Lê
Nhận xét
Đăng nhận xét