Dùng củ của nhiều cây bình vôi Stephania rotunda Lour. Họ Tiết dê Menispermaceae.
Tính vị: vị đắng, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- An thần: dùng trong các trường hợp suy nhược thần kinh, dẫn đến mất ngủ, hoặc bệnh động kinh, điên giản, phối hợp câu đằng, thiên ma.
- Kiện vị, giảm đau: dùng trong các trường hợp loét dạ dày, hành tá tràng, lỵ, đau răng, đau dây thần kinh, đau do sang chấn.
- Giải độc tiêu viêm, trừ ung thũng, phối hợp với thổ phục, kim ngân.
- Thanh phế chỉ ho: dùng đối với bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm khí quản mạn tính, ho lao.
Liều dùng: 4 - 12g, dưới dạng sắc hoặc bột.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: chất rotundin alcaloid chiết từ củ bình vôi S. Rotunda Lour, ít độc, có tác dụng trấn kinh rõ rệt, còn có tác dụng điều hoà hô hấp, hạ huyết áp, an thần, gây ngủ, chống co giật. Ngoài ra chất roemerin, cũng là ancaloid mới được phát hiện trong củ bình vôi, có tác dụng gây tê niêm mạc giảm biên độ và tần số co bóp của tim ếch cô lập; liều nhỏ có tác dụng an thần gây ngủ. Ngoài ra còn có tác dụng an thần hạ huyết áp (Dương Hữu Lợi, Ngô Vân Thu).
- Tác dụng kháng khuẩn: bình vôi có tác dụng ức chế Bacillus subitilis.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Nhận xét
Đăng nhận xét