Củ nhánh con của cây nghệ - Curcuma longa L. Họ Gừng Zingiberaceae.
Tính vị: vị cay, đắng, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- Hành khí hành huyết: dùng trị các bệnh huyết ứ trệ, ngực bụng đầy trướng, đau bụng do kinh nguyệt, có thể phối hợp hương phụ, hồng hoa, xuyên khung.
- Thư can lợi mật: dùng trị bênh can đởm khí trệ, ngực sườn căng đau, trướng đầy, phối hợp hương phụ, hồng hoa, xuyên khung.
- Chỉ huyết: ngoài tác dụng hành huyết, uất kim còn có tác dụng chỉ huyết có thể dùng chữa chảy máu cam; thổ huyết, hoặc các bệnh vừa ứ huyết vừa xuất huyết.
- Thanh can đởm thấp nhiệt: dùng chữa viêm gan hoàng đản, xơ gan, viêm túi mật, sỏi mật. Phối hợp sa tiền, lô căn.
- Hoá đàm giải uất: dùng trị chứng đàm đục, thần chí không minh mẫn, phối hợp với xương bồ, viễn chí; còn dùng chữa bệnh động kinh, điên giản, tinh thần phân liệt.
Liều dùng: 8 - 12g.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: uất kim kích thích tiết dịch mật.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Nghệ
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGHỆ
Xem thêm: NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Củ Nghệ
Xem thêm: CÂY RAU LÀM THUỐC - NGHỆ
Nhận xét
Đăng nhận xét